đổi mới phương pháp dạy học TNXH lớp 4

Chia sẻ bởi Ngô Thị Phương Duyên | Ngày 12/10/2018 | 53

Chia sẻ tài liệu: đổi mới phương pháp dạy học TNXH lớp 4 thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Chào mừng các thầy giáo, cô giáo về dự hội thảo khoa học - Trường tiểu học Đại Lâm !
Chúc sức khoẻ các thầy, cô giáo!
Chúc hội thảo thành công rực rỡ!
Hội thảo

Phòng giáo dục và đào tạo Lạng Giang
Trường tiểu học Đại Lâm
CHUYÊN Đề : Đổi mới phương pháp dạy học tnxh lớp 4
Môn: Lịch sử - Địa lí
Giáo viên: Ngô Thị Phương Duyên
Những nội dung chính
Phần A: Đặt vấn đề
Lý do chọn đề tài
Phạm vi đề tài
Mục đích yêu cầu của chuyên đề
Phần B: Nội dung
Giới thiệu môn lịch sử và địa lí
Điểm mới trong chương trình
Sách giáo khoa
Phương pháp dạy học
Một số lưu ý khi dạy học
Phần C: Kết luận
Lời mở đầu
Tự nhiên xã hội(TNXH) là môn học có ý nghĩa quan trọng trong chương trình ở bậc tiểu học. Học tốt TNXH không những giúp học sinh nắm chắc những kiến thức, kỹ năng cơ bản về khoa học tự nhiên, về lịch sử, địa lí mà còn tạo điều kiện cho học sinh học tốt các môn học khác thông qua việc rèn luyện kỹ năng. Qua thực tế giảng dạy ở trường tiểu học, TNXH mặc dù đã được định hình khá rõ nét về nội dung, phương pháp giảng dạy.
Lời mở đầu
Song chương trình SGK lớp 4, mới được triển khai năm thứ ba nên giảng dạy TNXH không ít giáo viên còn lúng túng, chưa phát huy tối đa được tính tích cực của học sinh, chất lượng giảng dạy chưa cao. Vì vậy bài dạy còn mang tính áp đặt, đơn điệu, làm cho học sinh tiếp thu một cách thụ động.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi nhận thấy dạy TNXH rất khó và phức tạp. Bởi vậy, chúng tôi chọn chuyên đề này nhằm giúp các bạn đồng nghiệp tìm hiểu và nắm vững hơn nội dung, phương pháp dạy học TNXH lớp 4 – “ Môn Lịch sử và Địa lí” góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của giờ dạy.
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn chuyên đề:
Giáo dục tiểu học đang thực hiện những đổi mới toàn diện và đồng bộ để góp phần chuẩn bị học vấn cơ sở và khả năng tự tìm tòi, học hỏi, chủ động sáng tạo của người lao động mới trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Việt Nam ở thế kỉ 21.

PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn chuyên đề:
Tự nhiên xã hội với tư cách là một trong những môn học quan trọng của chương trình tiểu học, nó góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục bậc học. TNXH có khả năng trực tiếp hoặc gián tiếp phát triển tư duy và các thao tác tư duy cho học sinh. Từ đó bước đầu giúp cho học sinh có những điều kiện, phẩm chất lao động của nhà khoa học một cách chủ động sáng tạo.Tự nhiên xã hội: môn Lịch sử và Địa lí lớp 4 còn:
I. Lý do chọn chuyên đề:
1/ Cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản, thiết thực về:
Các sự kiện, hiện tượng, nhân vật Lịch sử tiêu biểu tương đối có hệ thống theo dòng thời gian của lịch sử của Việt Nam từ buổi đầu dựng nước cho tới nửa đầu thế kỉ XIX.
Các sự vật, hiện tượng và các mối quan hệ Địa lí đơn giản ở các vùng chính trên đất nước ta.
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn chuyên đề:
2/ Bước đầu rèn luyện và hình thành cho học sinh các kỹ năng:
Quan sát sự vật, hiện tượng: thu thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử, địa lí từ các nguồn khác nhau.
Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để giải đáp.
Nhận biết đúng các sự vật, sự kiện, hiện tượng Lịch sử, Địa lí.
Trình bày lại kết quả học tập bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ.
Vận dụng các kiến thức cơ bản vào thực tiễn đời sống
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn chuyên đề:
3/ Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở học sinh những thái độ và thói quen.
Ham học hỏi tìm hiểu để biết về môi trường xung quanh các em.
Yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước.
Tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và văn hoá gần gũi với học sinh
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
II. Mục đích yêu cầu của chuyên đề
Giáo viên hiểu và nắm được những điểm chính về nội dung, phương pháp dạy TNXH lớp 4 môn Lịch sử và Địa lí.
Nâng cao chất lượng giờ dạy TNXH trên cơ sở khai thác hoạt động của học sinh theo hướng giao tiếp và tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh.
Giúp giáo viên nâng cao năng lực sư phạm, có khả năng thực hành giảng dạy TNXH một cách thành thục, linh hoạt và sáng tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung và phương pháp dạy TNXH hiện nay

PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
III. Phạm vi đề tài
Dạy TNXH lớp 4 theo chương trình SGK mới môn Lịch sử và Địa lí
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN B: NỘI DUNG
I. GIỚI THIỆU MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ
Trước năm 2000, cùng với Khoa học - Lịch sử và Địa lí là những phân môn chuyên môn TNXH. Trong chương trình tiểu học 2000, Lịch sử và Địa lí là hai phần của môn Lịch sử và Địa lí nhằm tăng cường sự kết hợp nội dung gần nhau của hai phần này.
Khi tiến hành dạy học môn này, giáo viên cần tăng cường kết hợp nội dung của hai phần Lịch sử và Địa lí với nhau bằng nhiều cách:

PHẦN B: NỘI DUNG
I. GIỚI THIỆU MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ
Dạy học những kiến thức dùng chung cho cả hai phần Lịch sử và Địa lí như kiến thức về bản đồ và cách thức sử dụng bản đồ... trước khi dạy từng phần riêng.
Liên hệ những kiến thức gần nhau giữa hai phần Lịch sử và Địa lí.
Ví dụ: Khi dạy học nội dung thiên nhiên và hoạt động của con người ở vùng đồng bằng Bắc bộ, giáo viên liên hệ với nội dung: lý do nhà Lý dời đô ra Thăng Long.
PHẦN B: NỘI DUNG
I. GIỚI THIỆU MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ
Những nội dung tìm hiểu địa phương có thể thực hiện như sau:
+ Với những bài Lịch sử và Địa lí có nội dung phản ánh những đặc trưng của địa phương mình, giáo viên nên dành thời gian cho học sinh tìm hiểu, liên hệ với thực tế kỹ hơn.
PHẦN B: NỘI DUNG
I. GIỚI THIỆU MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ
+ Tạo điều kiện cho học sinh đi tham quan ít nhất một địa điểm ở địa phương để học sinh có thể thu được những thông tin cần thiết cho bài học Lịch sử hoặc Địa lí( trường hợp giáo viên không thể đưa học sinh đi tham quan, nên mời người có hiểu biết ở lĩnh vực kiến thức liên quan đến nội dung bài học đến nói chuyện với học sinh)
PHẦN B: NỘI DUNG
II. ĐIỂM MỚI TRONG CHƯƠNG TRÌNH MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ LỚP 4
1. Phần Lịch sử
Về cơ bản, nội dung phần Lịch sử vẫn giữ các chủ đề như chương trình SGK được biên soạn từ năm 1998. Điểm mới được thể hiện theo tinh thần sau:
Đảm bảo sự chính xác của các sự kiện Lịch sử, cập nhật với sự phát triển của khoa học lịch sử.
Tinh giản nội dung nhằm đáp ứng yêu cầu của mục tiêu và đồng thời phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh bằng cách rà soát lại toàn bộ nội dung và được thể hiện bằng các đoạn chữ in nghiêng, đậm trong SGK
PHẦN B: NỘI DUNG
II. ĐIỂM MỚI TRONG CHƯƠNG TRÌNH MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ LỚP 4
1. Phần Lịch sử
Phần lịch sử lớp 4 không trình bày lịch sử theo một hệ thống chặt chẽ, mỗi bài là một sự kiện, hiện tượng hay nhân vật lịch sử tiêu biểu của một giai đoạn lịch sử nhất định. Sự chọn lọc, cấu trúc và mức độ nội dung như vậy nhằm đảm bảo mục tiêu, phù hợp với thời lượng dành cho môn học cũng như trình độ nhận thức của học sinh.
Tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học - cụ thể là:
PHẦN B: NỘI DUNG
II. ĐIỂM MỚI TRONG CHƯƠNG TRÌNH MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ LỚP 4
1. Phần Lịch sử
+ Tạo điều kiện để giáo viên đổi mới phương pháp dạy học bằng các hình thức đặt câu hỏi hoặc yêu cầu hoạt động ở sau mỗi phần khi cần thiết: trong các câu hỏi ở cuối bài có câu hỏi gắn liền kiến thức với các hiểu biết trong thực tiễn của học sinh.
+ Sách giáo viên chú trọng hướng dẫn giáo viên cách tổ chức các hoạt động dạy học.
PHẦN B: NỘI DUNG
II. ĐIỂM MỚI TRONG CHƯƠNG TRÌNH MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ LỚP 4
2. Phần Địa lí
Chương trình Địa lí lớp 4 mới( CTTH – 2000) đề cập đến đặc điểm thiên nhiên, con người với cách thức sinh hoạt, sản xuất ở 3 miền: Miền núi và Trung du, miền đồng bằng và miền duyên hải( phân chia theo dạng địa hình). Cấu trúc như vậy phù hợp với tâm lí nhận thức thiên nhiên về trực quan của học sinh tiểu học, tránh được sự trùng lặp kiến thức giữa các vùng.
Chương trình cũ học cả vùng, chương trình mới chỉ chọn “ trường hợp mẫu” nhằm tập chung vào một số biểu tượng tiêu biểu của địa lí đất nước
PHẦN B: NỘI DUNG
II. ĐIỂM MỚI TRONG CHƯƠNG TRÌNH MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ LỚP 4
2. Phần Địa lí
Cụ thể:
Ở miền núi và Trung du tập trung dạy về dãy Hoàng Liên Sơn; Tây nguyên và trung du bắc bộ.
Ở miền đồng bằng , dạy Đồng bằng bắc bộ và đồng bằng Nam bộ.
Ở miền Duyên Hải, chỉ dạy đồng bằng duyên hải miền trung
PHẦN B: NỘI DUNG
II. ĐIỂM MỚI TRONG CHƯƠNG TRÌNH MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ LỚP 4
2. Phần Địa lí
* Việc chọn “ trường hợp mẫu” tránh được sự quá tải về kiến thức địa lý và sự trùng lặp kiến thức lớp 4 và lớp 5. Đồng thời giúp giáo viên có nhiều thời gian hơn để tổ chức cho học sinh hoạt động. Qua đó học sinh biết cách tìm hiểu về một hiện tượng, sự vật địa lí cụ thể và làm quen với phương pháp nghiên cứu địa lý trong mỗi trường hợp mẫu.
PHẦN B: NỘI DUNG
II. ĐIỂM MỚI TRONG CHƯƠNG TRÌNH MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ LỚP 4
2. Phần Địa lí
Chương trình còn lưu ý đến mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố tự nhiên với nhau và giữa những yếu tố tự nhiên với hoạt động của con người. Điều đó giúp cho các em nắm vững kiến thức địa lí hơn và giúp các em dễ dàng hơn trong việc giải thích các hiện tượng xẩy ra xung quanh.
PHẦN B: NỘI DUNG
III. SÁCH GIÁO KHOA
SGK mới có khổ sách to hơn SGK cũ, cụ thể là khổ 17cm x 24 cm giúp trình bày trang sách thoáng, rõ ràng hơn; tăng cỡ chữ; tăng số lượng kênh hình và tăng kích thước của bản đồ lược đồ.
III. SÁCH GIÁO KHOA
1/ Phần Lịch sử
III. SÁCH GIÁO KHOA
1/ Phần Lịch sử
III. SÁCH GIÁO KHOA
1/ Phần Lịch sử
III. SÁCH GIÁO KHOA
1/ Phần Lịch sử
III. SÁCH GIÁO KHOA
1/ Phần Lịch sử
III. SÁCH GIÁO KHOA
1/ Phần Lịch sử
III. SÁCH GIÁO KHOA
1/ Phần Lịch sử
III. SÁCH GIÁO KHOA
1/ Phần Lịch sử
III. SÁCH GIÁO KHOA
1/ Phần Địa lí:
III. SÁCH GIÁO KHOA
1/ Phần Địa lí:
III. SÁCH GIÁO KHOA
1/ Phần Địa lí:
III. SÁCH GIÁO KHOA
1/ Phần Địa lí:
III. SÁCH GIÁO KHOA
1/ Phần Địa lí:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Do đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học còn non yếu, chưa đầy đủ, sâu sắc và đạt đến trình độ tư duy khái quát cao nên việc trình bày và giảng dạy kiến thức phải hết sức đơn giản, nhẹ nhàng, cụ thể, dễ hiểu, dễ nhớ. Đặc biệt, tư duy của các em luôn dựa trên những hình ảnh lịch sử cụ thể nên khi trình bày phải hết sức coi trọng việc tạo biểu tượng cụ thể.
 Phần Lịch sử:
1/ Những yêu cầu chung về phương pháp:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Tuy nhiên, dù ở cấp Tiểu học vẫn phải đảm bảo các yêu cầu chung về phương pháp, đó là: Tính chính xác, khoa học, tính tư tưởng chính trị, tính vừa sức, tính thực tiễn- học đi đôi với hành. Đặc biệt cần phát huy tính tích cực, tự giác chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
 Phần Lịch sử:
1/ Những yêu cầu chung về phương pháp:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Trong dạy học không có phương pháp dạy học nào là vạn năng. Phương pháp dạy học nào cũng có ưu điểm và hạn chế. Vấn đề là ở chỗ, giáo viên sử dụng chúng như thế nào để phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh để đem lại hiệu quả bài học cao.
 Phần Lịch sử:
2/ Yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy - học Lịch sử:
a. Quan niệm về đổi mới phương pháp
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Đổi mới phương pháp dạy học nói chung, phương pháp dạy học Lịch sử nói riêng là sử dụng một cách nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc trưng bộ môn, đặc điểm của từng loại bài nhằm phát huy tính tích cực, tư duy độc lập, sáng tạo trong hoạt động nhận thức của học sinh.
 Phần Lịch sử:
2/ Yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy - học Lịch sử:
a. Quan niệm về đổi mới phương pháp
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Như vậy, cốt lõi của vấn đề đổi mới là: Giáo viên chuyển từ giáo dục truyền thụ một chiều, học tập thụ động, chủ động, chủ yếu là ghi nhớ kiến thức để đối phó thi cử sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng hình thành năng lực tự học dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn, tổ chức của giáo viên. Muốn vậy, giáo viên không phải là người cung cấp, truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển giúp học sinh tiếp nhận và xử lí các nguồn sử liệu trong SGK để tự các em thấy được những hình ảnh cụ thể về lịch sử, rút được những kết luận cần thiết về sự kiện, hiện tượng lịch sử.
 Phần Lịch sử:
2/ Yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy - học Lịch sử:
a. Quan niệm về đổi mới phương pháp
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Mô hình bài học theo quan niệm đổi mới có thể gồm các bước sau:
* Thứ nhất: Định hướng mục tiêu, xác định nhiệm vụ học tập
Đầu giờ học hoặc đầu mỗi phần của bài học, bằng nhiều phương pháp khác nhau, GV nêu vấn đề( câu hỏi) để khởi động bộ máy tư duy của học sinh, hướng học sinh vào vấn đề giải quyết.
 Phần Lịch sử:
2/ Yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy - học Lịch sử:
b. Mô hình bài học theo quan niệm đổi mới phương pháp dạy học.
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Thí dụ, khi dạy bài 17: Nhà Hậu Lê và việc tổ chức quản lí Đất nước, GV có thể nêu vấn đề: Năm 1428, sau khi kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống quân Minh, Lê Lợi lên ngôi Vua, định đô ở Thăng Long. Đến thời Lê Thánh Tông Nhà nước ngày càng vững mạnh và đạt đến sự cường thịnh của Quốc gia Đại Việt. Vì sao nhà Hậu Lê lại cường thịnh đến vậy? Muốn trả lời được câu hỏi đó, chúng ta hãy tìm hiểu xem việc tổ chức quản lý Đất nước của nhà Hậu Lê như thế nào?
 Phần Lịch sử:
2/ Yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy - học Lịch sử:
b. Mô hình bài học theo quan niệm đổi mới phương pháp dạy học.
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Hoặc vào đầu bài 10: Chúa thời Lý, Giáo viên cho học sinh xem một số bức ảnh Chúa thời Lý( Chùa một cột, chùa Láng...) và nêu câu hỏi:
Các em có biết vì sao Đạo phật lại trở nên rất thịnh đạt vào thời Lý? Muốn trả lời được câu hỏi này, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
 Phần Lịch sử:
2/ Yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy - học Lịch sử:
b. Mô hình bài học theo quan niệm đổi mới phương pháp dạy học.
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Tương tự như vậy, vào đầu mỗi phần của bài học, giáo viên nêu những câu hỏi định hướng, xác định nhiệm vụ mà học sinh phải giải quyết. Muốn định hướng mục tiêu, xác định nhiệm vụ học tập được tốt, phần nêu vấn đề của giáo viên phải đạt các yêu cầu sau:
+ Lời dẫn phải súc tích, giàu tính khái quát và giàu hình ảnh.
+ Phải đề cập đến cốt lõi của bài học
+ Tạo ấn tượng, gợi trí tò mò của học sinh.
 Phần Lịch sử:
2/ Yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy - học Lịch sử:
b. Mô hình bài học theo quan niệm đổi mới phương pháp dạy học.
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
*Thứ hai: Tổ chức cho học sinh tiếp cận các nguồn sử kiện( Kênh chữ, kênh hình) trong SGK để có những hình ảnh cụ thể về sự kiện, hiện tượng lịch sử.
Đây là khâu cực kì quan trọng của quá trình nhận thức lịch sử. Bởi nếu không dựa trên các hình ảnh của sự kiện thì học sinh không thể nhận thức và tư duy. Ở bước này có thể thực hiện bằng các biện pháp sau:

 Phần Lịch sử:
2/ Yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy - học Lịch sử:
b. Mô hình bài học theo quan niệm đổi mới phương pháp dạy học.
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Giáo viên trình bày các sự kiện, sự việc, hiện tượng bằng phương pháp tường thuật, miêu tả, kể chuyện, kết hợp các phương tiện trực quan để học sinh thấy rõ hình ảnh quá khứ.
Học sinh làm việc với các sự kiện được trình bày trong SGK.
 Phần Lịch sử:
2/ Yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy - học Lịch sử:
b. Mô hình bài học theo quan niệm đổi mới phương pháp dạy học.
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
* Thứ ba: Tổ chức cho học sinh làm việc, tự giải quyết các niệm vụ học tập mà giáo viên nêu ra ở đầu giờ hoặc đầu mỗi phần.
Ở bước này, học sinh có thể trình bày ý kiến cá nhân (viết hoặc nói), cũng có thể trao đổi, thảo luận trong nhóm để rút ra những ý kiến chung.
 Phần Lịch sử:
2/ Yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy - học Lịch sử:
b. Mô hình bài học theo quan niệm đổi mới phương pháp dạy học.
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
* Thứ tư: Kết luận vấn đề:
Giáo viên cho học sinh nhận xét, đánh giá những ý kiến của cá nhân hoặc nhóm xem các bạn nói đúng hay sai, cần bổ sung thêm gì không. Sau đó giáo viên kết luận.
+ Khẳng định những kết quả của học sinh
+ Chốt lại những vấn đề cần nắm chắc.
 Phần Lịch sử:
2/ Yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy - học Lịch sử:
b. Mô hình bài học theo quan niệm đổi mới phương pháp dạy học.
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
3.1/ Học tập lịch sử là quá trình nhận thức những điều đã diễn ra trong quá khứ của xã hội để hiểu về hiện tại và chuẩn bị cho tương lai. Đặc trưng nổi bật của nhận thức lịch sử là con người không thể tri giác trực tiếp những gì thuộc về quá khứ. Mặt khác, lịch sử là những sự việc đã diễn ra, là hiện thực trong quá khứ, là tồn tại khách quan, không thể “ Phán đoán”, “ suy luận”,... để biết lịch sử.
 Phần Lịch sử:
3. Đặc trưng bộ môn Lịch sử và gợi ý phương pháp dạy học cơ bản:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Vì vậy, nhiệm vụ đầu tiên, tất yếu của bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông là tái tạo lịch sử, tức là cho học sinh tiếp xúc với những chứng cứ vật chất, những dấu vết của quá khứ, tạo ra ở họ những hình ảnh cụ thể, sinh động, chính xác về các sự kiện, hiện tượng lịch sử, tạo ra ở học sinh những biểu tượng về con người và hoạt động của họ trong bối cảnh thời gian, không gian xác định, trong những điều kiện lịch sử cụ thể.
 Phần Lịch sử:
3. Đặc trưng bộ môn Lịch sử và gợi ý phương pháp dạy học cơ bản:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Vậy tái tạo lịch sử bằng những phương thức nào? Trước hết, phải kể đến lời nói sinh động, giàu hình ảnh của giáo viên, tức là giáo viên dùng phương pháp tường thuật, miêu tả, kể chuyện, nêu đặc điểm của nhân vật lịch sử. Có thể nói, chỉ có miêu tả, tường thuật, kể chuyện mới có thể tái hiện được những biến cố lịch sử quan trọng, đem đến cho học sinh những hứng thú mạnh mẽ.
 Phần Lịch sử:
3. Đặc trưng bộ môn Lịch sử và gợi ý phương pháp dạy học cơ bản:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Do SGK viết rất cô đọng, trừu tượng... nên giáo viên phải sử dụng tư liệu, kết hợp với đồ dùng trực quan( tranh ảnh, bản đồ...) để miêu tả, tường thuật. Các phương tiện trực quan sẽ tạo ra hình ảnh lịch sử cụ thể, sinh động, chính xác hơn, giúp học sinh thuận lợi hơn trong việc tạo biểu tượng lịch sử. Vì vậy cần quan tâm sử dụng các phương tiện trực quan kết hợp với lời nói sinh động của giáo viên.
 Phần Lịch sử:
3. Đặc trưng bộ môn Lịch sử và gợi ý phương pháp dạy học cơ bản:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
3.2/ Học tập lịch sử để hình dung rõ ràng, giải thích đúng, có cơ sở khoa học về tiến trình lịch sử. Các sự kiện, hiện tượng, biến cố lịch sử...không phải xuất hiện một cách tuỳ ý, hoàn toàn ngẫu nhiên mà chính là sản phẩm của những điều kiện lịch sử nhất định, có những mối quan hệ nhân quả nhất định, tuân theo những quy luật nhất định.
Học tập lịch sử không chỉ để hình dung được hình ảnh của quá khứ mà điều cốt yếu là phải hiểu lịch sử, tức là nắm được bản chất của sự kiện, hiện tượng lịch sử...
 Phần Lịch sử:
3. Đặc trưng bộ môn Lịch sử và gợi ý phương pháp dạy học cơ bản:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Bởi vậy, giáo viên cần tổ chức các hoạt động học tập nhằm tạo điều kiện cho học sinh độc lập suy nghĩ, tự tìm tòi, phát hiện kiến thức chứ không nên áp đặt những kết luận có sẵn. Để thực hiện nhiệm vụ này, giáo viên không nên chỉ sử dụng các phương pháp diễn giải mà tổ chức bài học thành những vấn đề rồi dùng hệ thống câu hỏi, kích thích học sinh tích cực tìm tòi, tự phát hiện một cách độc đáo, sáng tạo: Người ta thường gọi đây là phương pháp vấn đáp – tìm tòi.
Phần Lịch sử:
3. Đặc trưng bộ môn Lịch sử và gợi ý phương pháp dạy học cơ bản:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Phương pháp này có hiệu quả, giáo viên cần đầu tư vào việc xây dựng các câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, tường minh, tránh những câu hỏi rườm rà, không có tác dụng phát triển tư duy. Trong một bài hoặc một phần không nên đặt ra quá nhiều câu hỏi.
Ngoài ra có thể sử dụng phương pháp thảo luận nhóm. Giáo viên đưa ra các ý kiến khác nhau để học sinh trao đổi, thảo luận, lựa chọn, nêu ý kiến riêng của mình. Tuy nhiên, không phải bất cứ bài học nào, phần kiến thức nào trong bài học cũng đem ra thảo luận nhóm.
 Phần Lịch sử:
3. Đặc trưng bộ môn Lịch sử và gợi ý phương pháp dạy học cơ bản:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Tuỳ từng dạng bài, tuỳ từng phần kiến thức mà giáo viên cho học sinh thảo luận. Thông thường chỉ những phần kiến thức phức tạp, có nhiều cách hiểu khác nhau hay những câu hỏi, những bài tập khó cần có sự hợp tác giữa các cá nhân thì nên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm. Khi thảo luận nhóm giáo viên cần chú ý đến thời gian tiết học, không gian lớp học và số lượng học sinh... để tổ chức thảo luận nhóm một cách hợp lý. Không nên lợi dụng phương pháp này trong suốt tiết học cũng như phải hết sức tránh tính hình thức trong thảo luận nhóm.
 Phần Lịch sử:
3. Đặc trưng bộ môn Lịch sử và gợi ý phương pháp dạy học cơ bản:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
3.3/ Lịch sử đã đi qua nhưng không hoàn toàn biến mất mà còn để lại “ Dấu vết” của nó qua ký ức của nhân loại( Văn học dân gian, phong tục tập quán, lễ hội....) qua những thành tựu văn hoá vật chất( thành quách, nhà cửa, lâu đài, đình, chùa...); qua các hiện tượng lịch sử, qua ghi chép của người xưa; qua tên đất, tên làng, tên đường phố; qua tranh ảnh, báo chí đương thời; qua thái độ của người đương thời với các sự kiện lịch sử( những ngày kỷ niệm, những ngày lễ lớn...)
 Phần Lịch sử:
3. Đặc trưng bộ môn Lịch sử và gợi ý phương pháp dạy học cơ bản:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Chỉ có trên cơ sở những chứng cứ vật chất nói trên mới có sự nhận thức và trình bày về lịch sử. Ngày nay, ngoài những hình thức dạy học truyền thống, người ta hết sức quan tâm đến các hình thức tổ chức dạy học tại thực địa, bảo tàng, khu di tích,... Tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc với các nguồn sử liệu nói trên.
 Phần Lịch sử:
3. Đặc trưng bộ môn Lịch sử và gợi ý phương pháp dạy học cơ bản:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Tóm lại, trong dạy học lích sử, học sinh chỉ học tập có kết quả cao khi chính các em trực tiếp tiếp cận với các nguồn sử liệu, tự các em lập ra giả thuyết, suy nghĩ, hình thành những nhận thức về lịch sử và xã hội loài người trên cơ sở các nguồn sử liệu. Điều cốt lõi của phương pháp dạy học lịch sử là cần tổ chức để học sinh làm việc với các nguồn sử liệu( dưới nhiều phương thức và mức độ khác nhau) một cách hứng thú, tích cực, tự lập càng cao càng tốt. Giáo viên dạy lịch sử không chỉ là người tổ chức mà còn hướng dẫn, giúp đỡ học sinh tiếp cận và xử lý các thông tin đó.
 Phần Lịch sử:
3. Đặc trưng bộ môn Lịch sử và gợi ý phương pháp dạy học cơ bản:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Trong chương trình dạy học Lịch sử ở trường phổ thông nói chung, phân môn lịch sử ở lớp 4 nói riêng, chúng ta thường gặp một số dạng bài cơ bản sau:
- Dạng bài về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, tình hình kinh tế - văn hoá – xã hội. Ví dụ bài: Nước Văn Lang( bài 1), Nước Âu Lạc ( bài 2), Nhà hậu Lê và việc tổ chức, quản lý đất nước( bài 17), Nhà Nguyễn thành lập( bài 27).
 Phần Lịch sử:
4. Một số dạng bài cơ bản và những phương pháp dạy học
đặc trưng:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
- Dạng bài về khởi nghĩa, kháng chiến, chiến tranh.
Ví dụ bài: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng( bài 4), chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo( bài 5), cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai( bài 11), cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên( bài 14), Trịnh - Nguyễn phân tranh( bài 21)...
- Dạng bài về nhân vật lịch sử. Ví dụ bài: Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân( bài 17).
- Dạng bài về kiến trúc. nghệ thuật. Ví dụ bài: Chúa thời Lý( bài 10), kinh thành Huế( bài 28)..
 Phần Lịch sử:
4. Một số dạng bài cơ bản và những phương pháp dạy học
đặc trưng:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
- Dạng bài tổng kết, ôn tập:
Mỗi một dạng bài đều có những phương pháp dạy học đặc trưng riêng. Điều này xuất phát từ nội dung kiến thức và hình thức trình bày. Do đó, giáo viên phải biết lựa chọn những phương pháp dạy học cho phù hợp với nội dung của bài.
Chẳng hạn:
+ Đối với dạng bài về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, tình hình kinh tế - văn hoá – xã hội:
 Phần Lịch sử:
4. Một số dạng bài cơ bản và những phương pháp dạy học
đặc trưng:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Giáo viên nên sắp xếp từng mảng kiến thức thành những vấn đề rồi tổ chức cho học sinh tự tìm hiểu, tự phát hiện vấn đề thông qua phương pháp vấn đáp- tìm tòi, thảo luận nhóm. Với dạng bài này cần áp dụng tối đa phương pháp sử dụng đồ dùng dạy học. Mặt khác, việc miêu tả, giải thích, phân tích của giáo viên đóng vai trò chủ yếu
 Phần Lịch sử:
4. Một số dạng bài cơ bản và những phương pháp dạy học
đặc trưng:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Ví dụ: Dạy bài Nước Văn Lang: ở hoạt động hai học sinh phải mô tả sơ lược về tổ chức xã hội thời Hùng Vương, vì vậy giáo viên sử dụng chủ yếu phương pháp cho học sinh đọc tài liệu( SGK) nghiên cứu, tìm tòi kiến thức để điền vào sơ đồ tầng lớp xã hội sao cho phù hợp như bảng sau:
 Phần Lịch sử:
4. Một số dạng bài cơ bản và những phương pháp dạy học
đặc trưng:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
 Phần Lịch sử:
4. Một số dạng bài cơ bản và những phương pháp dạy học
đặc trưng:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
+ Đối với dạng bài về khởi nghĩa,chiến tranh: Phương pháp chủ đạo là kể chuyện, miêu tả, tường thuật kết hợp với đồ dùng trực quan để tái hiện diễn biến của cuộc khởi nghĩa hay trận đánh...
Ví dụ : Dạy bài “ Khởi nghĩa Hai Bà Trưng”
 Phần Lịch sử:
4. Một số dạng bài cơ bản và những phương pháp dạy học
đặc trưng:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Mục đích là học sinh tường thuật được trên lược đồ diễn biến cuộc khởi nghĩa
Giáo viên cho học sinh sử dụng lược đồ đồng thời dựa vào tài liệu,(SGK) để trình bày lại( thuật lại) diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa. Sau khi học sinh thuật lại trên lược đồ, giáo viên dùng phương pháp vừa thuật vừa tả để chốt lại kiến thức chính một cách hấp dẫn.
 Phần Lịch sử:
4. Một số dạng bài cơ bản và những phương pháp dạy học
đặc trưng:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
+ Đối với dạng bài về nhân vật lịch sử: kể chuyện là phương pháp chủ đạo. Giáo viên vừa là người dẫn chuyện, kể chuyện vừa là người dẫn dắt, gợi ý giúp học sinh nắm vững nội dung bài học.
Ví dụ: Dạy bài “ Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân”
Giáo viên chủ động sử dụng phương pháp kể( giới thiệu cho học sinh) giúp học sinh hiểu được nội dung chính của bài học. Sau đó tổ chức các hoạt động tiếp theo.
 Phần Lịch sử:
4. Một số dạng bài cơ bản và những phương pháp dạy học
đặc trưng:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
+ Dạng bài về kiến trúc. nghệ thuật: Bên cạnh việc sử dụng phương pháp quan sát, vấn đáp- tìm tòi thì miêu tả, phân tích là hết sức quan trọng.
Ví dụ: Dạy bài “ Chúa thời Lý” ở hoạt động hai, giáo viên mô tả lại chùa Một cột, chùa Keo, tượng phật A – di – đà( có ảnh phóng to và khẳng định chùa là một công trình kiến trúc đẹp).
 Phần Lịch sử:
4. Một số dạng bài cơ bản và những phương pháp dạy học
đặc trưng:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
- Giáo viên yêu cầu một vài học sinh mô tả bằng lời hoặc bằng tranh ngôi chùa mà các em biết( ở địa phương hoặc đã được đi thăm quan).
+ Đối với dạng bài tổng kết, ôn tập: Tuỳ từng phần nội dung cụ thể trong bài mà giáo viên lựa chọn phương pháp cho phù hợp. Thông thường bài này là tổng hợp của nhiều phương pháp.
Đối với những bài hoặc những đoạn trong đó có nhiều lời thoại, hoặc có thể xây dựng thành một kịch bản, giáo viên nên sử dụng phương pháp đóng vai.
 Phần Lịch sử:
4. Một số dạng bài cơ bản và những phương pháp dạy học
đặc trưng:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Tóm lại, mỗi dạng bài có những phương pháp đặc trưng riêng. Tuy nhiên, phương pháp đó không thể sử dụng từ đầu đến cuối bài học mà giáo viên phải biết kết hợp với nhiều phương pháp khác. Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phương pháp chính là một trong những yếu tố đưa đến hiệu quả bài học cao.
 Phần Lịch sử:
4. Một số dạng bài cơ bản và những phương pháp dạy học
đặc trưng:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Mục tiêu dạy học địa lí ở lớp 4 là hình thành cho học sinh một số biểu tượng, khái niệm, mối quan hệ địa lí đơn giản và bước đầu hình thành, rèn luyện một số kỹ năng địa lí. Theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, bản đồ và bảng số liệu được sử dụng như là một nguồn cung cấp kiến thức giúp học sinh tự tìm tòi, phát hiện những kiến thức và hình thành, rèn luyện kỹ năng bộ môn chứ không chỉ để minh họa cho lời giảng của giáo viên. Chúng tôi xin gợi ý một số cách hình thành biểu tượng, khái niệm địa lí cũng như hình thành và rèn luyện cho học sinh một số kỹ năng sử dụng bản đồ, kỹ năng phân tích bảng số liệu.
 Phần Địa lý :
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Phương pháp hình thành biểu tượng địa lí tốt nhất đối với học sinh tiểu học là cho các em quan sát trực tiếp đối tượng tại thực địa hoặc qua tranh ảnh, băng hình...
Các bước hình thành biểu tượng như sau:
- Bước 1: Lựa chọn đối tượng quan sát. Giáo viên sẽ lựa chọn đối tượng phù hợp với trình độ học sinh và điều kiện của địa phương.

 Phần Địa lý :
1/ Phương pháp hình thành biểu tượng địa lí:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
- Bước 2: Xác định mục đích quan sát( ví dụ: khi hình thành biểu tượng về một con sông, nếu đối tượng quan sát là tranh ảnh thì đặc điểm “ động” của nó như hiện tượng nước chảy không nên chọn là mục đích quan sát của học sinh. Tuy nhiên, học sinh có thể quan sát được nó nếu các em được tiếp xúc với con sông thực hoặc xem nó trên băng hình...
- Bước 3: Tổ chức, hướng dẫn học sinh quan sát đối tượng thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập.
 Phần Địa lý :
1/ Phương pháp hình thành biểu tượng địa lí:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Hệ thống câu hỏi, bài tập này được xây dựng dựa trên mục đích quan sát và trình độ hiểu biết của học sinh nhằm:
Hướng cho học sinh chú ý tới đối tượng quan sát.
Điều khiển tri giác và hướng dẫn tư duy của học sinh theo hướng quan sát cần thiết( Tổng thể đến chi tiết; từ bên ngoài vào bên trong...)
Giúp học sinh tổng kết và khái quát những điều đã quan sát, liên hệ với các đối tượng cùng loại rồi rút ra kết luận khách quan, khoa học.
 Phần Địa lý :
1/ Phương pháp hình thành biểu tượng địa lí:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
- Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả quan sát được về đối tượng. Sau đó giáo viên cùng học sinh trao đổi, thảo luận, xác nhận và hoàn thiện kết quả, nhằm giúp cho các em có biểu tượng đúng về đối tượng.
Ví dụ: Việc hình thành biểu rừng rụng lá trong mùa khô( rừng khộp) cho học sinh lớp 4 thông qua tranh ảnh( Hình 7. bài 8 SGK Lịch sử và Địa lí 4 - Phần Địa lí).Những nơi có điều kiện có thể cho học sinh quan sát trực tiếp rừng khộp hoặc quan sát qua băng hình, tranh ảnh do giáo viên và học sinh sưu tầm.

 Phần Địa lý :
1/ Phương pháp hình thành biểu tượng địa lí:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
+ Những đặc điểm của rừng rụng lá
về mùa khô mà học sinh quan sát
từ tranh ảnh là:
* Rừng thưa
* Chỉ có một loại cây.
 Phần Địa lý :
1/ Phương pháp hình thành biểu tượng địa lí:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
 Phần Địa lý :
1/ Phương pháp hình thành biểu tượng địa lí:
Hệ thống câu hỏi, bài tập hướng dẫn học sinh quan sát và phân tích tranh như sau:
Câu 1: Em hãy đọc nhan đề của bức ảnh và nhắc lại mục đích làm việc với ảnh( Hình 7). ( Nhan đề của bức tranh: “ Rừng hộp”. Mục đích làm việc với tranh: Nhận xét đặc điểm rừng khộp vào mùa khô)
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
 Phần Địa lý :
1/ Phương pháp hình thành biểu tượng địa lí:
Câu 2: Đánh dấu (x) vào ô sau những ý em cho là đúng
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
 Phần Địa lý :
1/ Phương pháp hình thành biểu tượng địa lí:
Câu 3: a/ Các cây trong rừng khộp có kích thước gần như nhau hay rất khác nhau?( Gần như nhau)
b/ Các cây ở rừng khộp vào mùa khô trông xanh tốt hay xơ xác? Vì sao?( Xơ xác vì rụng lá gần hết)
Câu 4: Cảnh rừng khộp giống hoặc khác với cảnh rừng rậm nhiệt đới những điểm nào?
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
 Phần Địa lý :
2/ Phương pháp hình thành khái niệm địa lí:
Việc hình thành khái niệm địa lí chung được tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Hình thành những biểu tượng đúng đắn bằng cách cho học sinh quan sát trực tiếp hoặc gián tiếp các đối tượng định hình khái niệm, đồng thời khai thác những hiểu biết sẵn có của học sinh về các đối tượng quan sát.
- Bước 2: Đặt câu hỏi hoặc nêu tình huống có vấn đề để học sinh tìm ra những dấu hiệu chung, bản chất của các đối tượng.
a/ Hình thành khái niệm địa lí chung:
PHẦN B: NỘI DUNG
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
 Phần Địa lý :
2/ Phương pháp hình thành khái niệm địa lí:
- Bước 3: Cho học sinh đối chiếu, so sánh các đối tượng cùng loại để lĩnh hội được đầy đủ và vững chắc các dấu hiệu chung, bản chất của khái niệm.
- Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả. Sau đó, giáo viên cùng học sinh trao đổi, thảo luận, xác nhận và hoàn thiện các dấu hiệu chung của đối tượng, nhằm đưa ra khái niệm đúng về nội dung.
Ví d�
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Ngô Thị Phương Duyên
Dung lượng: 17,15MB| Lượt tài: 1
Loại file: zip
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)