DIEN TICH HINH TAM GIAC
Chia sẻ bởi Lê Quang Cong Minh |
Ngày 12/10/2018 |
44
Chia sẻ tài liệu: DIEN TICH HINH TAM GIAC thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Các bệnh thiếu vi chất ở trẻ em
Th.S. Nguyễn Thị Yến
Thiếu yếu tố vi lượng ở trẻ em trước tuổi đến trường
KẼM
Vai của kẽm trong co thể :
+ Kẽm tham gia vào thành của nhiều và enzym quan trọng trong cơ thể :
- Các men tiêu hoá như : carbo-anhydraza, carboxy-polypeptidaza, phosphataza kiềm.Nên khi thiếu kẽm khả nang hấp thu và tiêu hóa protit,lipit của thức ăn giảm.
-Kẽm tham gia vào các thành phần của các men xúc tác các phản ứng hóa học trong tế bào như :
Ribonucleaza, AND polymeraza, thiamin-kinaza ,có tác dụng trong chuyển hóa protit và gluxit.
Nồng độ kẽm huyết thanh của các nhóm bệnh nhi
Vai trò của kẽm
Tham gia vào thành phần của một số các hormon tuyến tụy, tuyến yến, tuyến thượng thận. Nên khi thiếu kẽm tinh hoàn teo nhỏ, tử cung không phát triển.
Zn còn có vai tròquan trọng đối với sự tạo thành yếu tố tăng trưỏng giống insulin ở trẻ em(IGFL ).
Zn cần thiết cho quá trình tổng hợp a.deoxyribonucleic và a.Ribonucleic .khi thiếu Zn trên động vật gây tổn thuớng sự gắn đồng bộ của thiamidine và chuỗi AND, tác động nay rất quan trọng đối với sự phục hồi của niêm mạc ruột thông qua tăng sinh của lớp tế bào mầm ở hẻm tuyến.
Zn cần thiết cho sự chuyển dạng của tế bào lympho, tăng cường chức năng cửa lympho T
Kẽm trong điều trị tiêu chẩy ở trẻ em
Tác dụng:
Chức năng miễn dịch của niêm mạc ruột
Cấu trúc và chức năng bình thường ruột.
Hồi phục niêm mạc ruột bị tổn thương.
Cơ chế:
Kẽm đóng vai trò quan trọng trong các Enzyme kẽm loại Metallo enzyme, Poly Ribosome, màng tế bào- chức năng tế bào- đóng vai trò chủ yếu với sự phát triển và miễn dịch tế bào.
Tiêu chẩy mất kẽm làm tình trạng thiếu kẽm nặng hơn
Khuyến cáo của WHO và UNICEF
Đưa kẽm và ORS triển khai tại cộng đồng 2005
Kẽm đối với tiêu chẩy kéo dài
Kẽm điều trị tiêu chẩy kéo dài qua phân tích 4 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên và không ngẫu nhiên cho thấy:
Giảm 24% khả năng tiêu chẩy kéo dài tiếp tục (95% độ tin cậy trong khoảng 9- 37%).
Giảm 42% điều trị thất bại hoặc tử vong (95% độ tin cậy trong khoảng 9- 37%)c.
So với nhóm chứng không điều trị kẽm.
Điều chú ý là kẽm có tác dụng hiệu quả hơn ở trẻ em dưới 12 tháng tuổi là nam, teo đét hoặc nồng độ kẽm huyết thanh thấp.
Chuyển hóa và hấp thu kẽm
Kemx
Cung cấp kẽm và phòng tcc- tckd
Phân tích tổng hợp các thử nghiệm lâm sàng về vai trò của kẽm đối với dự phòng tiêu chẩy cấp và tiêu chẩy kéo dài cho thấy
Thử nghiệm cung cấp cho đối tượng nghiên cứu lượng kẽm ít nhất là 50% khuyến cáo của Hoa Kỳ (RDA) về nhu cầu kẽm ở trẻ em dưới 5 tuổi và đánh giá tần xuất mắc tiêu chẩy cấp và tiêu chẩy kéo dài qua theo dõi hàng ngày tại nhà
1. Có 7 thử nghiệm cung cấp liên tục hàng ngày cho trẻ liều RDA hoặc gấp 2 lần RDA 5-7 ngày trong tuần trong thời gian quan sát
2. Có 3 thử nghiệm cung cấp 2- 4 lần RDA kẽm trong 2 tuần lễ và theo dõi 2- 3 tháng tần xuất mắc tiêu chẩy cấp và tiêu chẩy kéo dài.
Trong thử nghiệm cung cấp kẽm liên tục:
Tần xuất mắc tiêu chẩy giảm 18% so với nhóm chứng (Incidence)
Tần xuất hiện mắc tiêu chẩy giảm 18% so với nhóm chứng
Không có sự khác biệt giữa các nhóm cung cấp kẽm.
Trong thử nghiệm cung cấp kẽm ngắn trong 2 tuần lễ kết quả cũng thấy như trong cung cấp kẽm kéo dài
Tần xuất mắc tiêu chẩy giảm 11% so với nhóm chứng (OR 0,89 95% CI 0,62- 1,28)
Tần xuất hiện mắc tiêu chẩy giảm 34% so với nhóm chứng (OR 0,66 95% CI 0,52- 0,83)
Như vậy cung cấp kẽm đầy đủ cho trẻ có tác dụng rõ rệt giảm tần xuát tiêu chẩy ở các nước đang phát triển
Kẽm và tác dụng điều trị và phòng bệnh tiêu ch?y phân máu
Một số nghiên cứu cung cấp kẽm kéo dài hoặc ngắn hạn có tác dụng làm giảm tần xuất mắc ly trong thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu cung cấp kẽm khi trẻ đang bị lỵ cấp tính bởi trực khuẩn lỵ cho thấy có cải thiện đáp ứng miễn diạch tốt với các kháng thể kháng lỵ rõ rệt trong huyết thanh, tăng tỷ lệ lymphocyt B, tương bào cũng như IgA đặc hiệu
Với tất cả các lý do trên: Kẽm có vai trò hỗ trợ với kháng sinh trong điều trị tiêu chẩy phan có máu
Cung cấp kẽm và sử dụng kháng sinh không hợp lý trong điều trị tiêu chẩy
Sử dụng kháng sinh không hợp lý trong điều trị tiêu chẩy dẫn tới tình trạng kháng kháng sinh ở các nước đang phát triển (Bangladesh 26% thuốc mua là kháng sinh dùng chủ yếu ở trẻ tiêu chẩy- trong đó 48% chỉ mua thuốc dùng 1 lần/ ngày)
Khi sử dụng kẽm để điều trị tiêu chẩy làm giảm nhu cầu dùng kháng sinh được coi là 1 thứ thuốc được sử dụng để điều trị tiêu chẩy.
Nghiên cứu ở cộng đồng tại Matlab (Bangladesh) trên 30 vùng với 200 trẻ 3- 59 tháng.
ở những vùng cung cấp kẽm tỷ lệ sử dụng kháng sinh giảm đi 70%, giảm đi tới cửa hàng thuốc và bác sỹ trạm y tế xã- giảm sử dụng kháng sinh không hợp lý.
Thử nghiệm đánh giá hiệu quả của bổ sung kẽm đối với phòng tiêu chảy, viêm phổi
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG THIẾU KẼM Ở TRẺ EM
Tuyên truyền, giáo dục dinh dưỡng
Đa dạng hoá bữa ăn, chọn thức ăn giàu protein, có nhiều sắt, kẽm: các loại thịt, hải sản,..
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG THIẾU KẼM Ở TRẺ EM
Bổ sung vi chất dinh dưỡng cho các đối tượng có nguy cơ cao
- Phụ nữ có thai, nuôi con bú
Trẻ em bị SDD, đẻ non
Trẻ em bị bệnh nhiễm khuẩn: tiêu chẩy, viêm phổi
Liều phòng bệnh
1,5 - 2 mg Zn/kg/ngày/trẻ nhỏ
10 mg Zn/ngày/trẻ lớn
15 mg Zn/ngày/người trưởng thành
Liều điều trị
20 - 50 mg/ngày/TCKD - SDD nặng
Chú ý
Dùng kẽm liều cao dài ngày có thể ức chế hấp thu sắt, đồng.
Ngộ độc kẽm được mô tả: 200 mg/ngày (Berlholf 1998, Fosmire 1990) viêm dạ dày, ỉa chảy, nôn mửa. 1500 mg/ngày x 3 ngày (Brock 1977)
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG
THIẾU KẼM Ở TRẺ EM
Tăng công suất vi chất trong đó có kẽm vào thực phẩm. Bổ sung sắt, kẽm, iốt vào bột dinh dưỡng, sữa, thức ăn chế biến sẵn: không quá đắt, thức ăn phổ biến, bảo quản ổn định.
Giảm các yếu tố cản trở hấp thu kẽm:
Tăng các chất tăng cường hấp thu: thêm thức ăn động vật, vitamin C, A, lactic.
Giảm các chất ức chế hấp thu các yếu tố vi chất.
Phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn, vệ sinh môi trường
Nâng cao tình trạng dinh dưỡng.
Giảm mất vi chất đặc biệt là kẽm.
Phòng các bệnh làm mất các yếu tố vi lượng
Khuyến cáo sử dụng kẽm
Liều:
Mỗi liều phải chứa 10- 20 mg kẽm nguyên tố
Đối với siro kẽm phải đạt nồng độ 10 mg/5ml và 20 mg/ 5ml
Mỗi viên phải chứa 10- 20 mg kẽm nguyên tố
Loại hoá dược dùng phải là loại hoà tan trong nước
Kẽm Sulphate
Kẽm Acetate
Kẽm Gluconate
Viên dùng cho trẻ em nhỏ phải hoà tan trong nước trong 30 giây hoặc ít hơn trong 60 giây trong nước hoặc trong sữa
Bớt mùi tanh của kim loại
6. đóng gói phải đủ dùng cho 1 đợt 10- 14 ngày tuỳ thuộc loại liều cơ bản
Sử dụng kẽm trong điều trị tiêu chảy
Lỵ trực khuẩn ngày càng quan trọng vì tình trạng đa kháng kháng sinh điều trị lỵ thất bại dẫn đến các biến chứng và tử vong.
Kháng sinh có hiệu quả trong điều trị lỵ làm giảm sốt, ---- bụng, giảm thời gian bài tiết mầm bệnh ngăn chặn sự lây truyền bậnh và giảm nguy cơ các biến chứng tiềm ẩn.
WHO khuyến cáo chỉ điều trị kháng sinh ở những trường hợp tiêu chẩy phân máu
Kẽm sử dụng trong điều trị tiêu chẩy làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong
Kẽm với ORS và giáo dục sức khoẻ sẽ làm giảm việc sử dụng kháng sinh không hợp lý dẫn tới tình trạng kháng thuốc
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
Th.S. Nguyễn Thị Yến
Thiếu yếu tố vi lượng ở trẻ em trước tuổi đến trường
KẼM
Vai của kẽm trong co thể :
+ Kẽm tham gia vào thành của nhiều và enzym quan trọng trong cơ thể :
- Các men tiêu hoá như : carbo-anhydraza, carboxy-polypeptidaza, phosphataza kiềm.Nên khi thiếu kẽm khả nang hấp thu và tiêu hóa protit,lipit của thức ăn giảm.
-Kẽm tham gia vào các thành phần của các men xúc tác các phản ứng hóa học trong tế bào như :
Ribonucleaza, AND polymeraza, thiamin-kinaza ,có tác dụng trong chuyển hóa protit và gluxit.
Nồng độ kẽm huyết thanh của các nhóm bệnh nhi
Vai trò của kẽm
Tham gia vào thành phần của một số các hormon tuyến tụy, tuyến yến, tuyến thượng thận. Nên khi thiếu kẽm tinh hoàn teo nhỏ, tử cung không phát triển.
Zn còn có vai tròquan trọng đối với sự tạo thành yếu tố tăng trưỏng giống insulin ở trẻ em(IGFL ).
Zn cần thiết cho quá trình tổng hợp a.deoxyribonucleic và a.Ribonucleic .khi thiếu Zn trên động vật gây tổn thuớng sự gắn đồng bộ của thiamidine và chuỗi AND, tác động nay rất quan trọng đối với sự phục hồi của niêm mạc ruột thông qua tăng sinh của lớp tế bào mầm ở hẻm tuyến.
Zn cần thiết cho sự chuyển dạng của tế bào lympho, tăng cường chức năng cửa lympho T
Kẽm trong điều trị tiêu chẩy ở trẻ em
Tác dụng:
Chức năng miễn dịch của niêm mạc ruột
Cấu trúc và chức năng bình thường ruột.
Hồi phục niêm mạc ruột bị tổn thương.
Cơ chế:
Kẽm đóng vai trò quan trọng trong các Enzyme kẽm loại Metallo enzyme, Poly Ribosome, màng tế bào- chức năng tế bào- đóng vai trò chủ yếu với sự phát triển và miễn dịch tế bào.
Tiêu chẩy mất kẽm làm tình trạng thiếu kẽm nặng hơn
Khuyến cáo của WHO và UNICEF
Đưa kẽm và ORS triển khai tại cộng đồng 2005
Kẽm đối với tiêu chẩy kéo dài
Kẽm điều trị tiêu chẩy kéo dài qua phân tích 4 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên và không ngẫu nhiên cho thấy:
Giảm 24% khả năng tiêu chẩy kéo dài tiếp tục (95% độ tin cậy trong khoảng 9- 37%).
Giảm 42% điều trị thất bại hoặc tử vong (95% độ tin cậy trong khoảng 9- 37%)c.
So với nhóm chứng không điều trị kẽm.
Điều chú ý là kẽm có tác dụng hiệu quả hơn ở trẻ em dưới 12 tháng tuổi là nam, teo đét hoặc nồng độ kẽm huyết thanh thấp.
Chuyển hóa và hấp thu kẽm
Kemx
Cung cấp kẽm và phòng tcc- tckd
Phân tích tổng hợp các thử nghiệm lâm sàng về vai trò của kẽm đối với dự phòng tiêu chẩy cấp và tiêu chẩy kéo dài cho thấy
Thử nghiệm cung cấp cho đối tượng nghiên cứu lượng kẽm ít nhất là 50% khuyến cáo của Hoa Kỳ (RDA) về nhu cầu kẽm ở trẻ em dưới 5 tuổi và đánh giá tần xuất mắc tiêu chẩy cấp và tiêu chẩy kéo dài qua theo dõi hàng ngày tại nhà
1. Có 7 thử nghiệm cung cấp liên tục hàng ngày cho trẻ liều RDA hoặc gấp 2 lần RDA 5-7 ngày trong tuần trong thời gian quan sát
2. Có 3 thử nghiệm cung cấp 2- 4 lần RDA kẽm trong 2 tuần lễ và theo dõi 2- 3 tháng tần xuất mắc tiêu chẩy cấp và tiêu chẩy kéo dài.
Trong thử nghiệm cung cấp kẽm liên tục:
Tần xuất mắc tiêu chẩy giảm 18% so với nhóm chứng (Incidence)
Tần xuất hiện mắc tiêu chẩy giảm 18% so với nhóm chứng
Không có sự khác biệt giữa các nhóm cung cấp kẽm.
Trong thử nghiệm cung cấp kẽm ngắn trong 2 tuần lễ kết quả cũng thấy như trong cung cấp kẽm kéo dài
Tần xuất mắc tiêu chẩy giảm 11% so với nhóm chứng (OR 0,89 95% CI 0,62- 1,28)
Tần xuất hiện mắc tiêu chẩy giảm 34% so với nhóm chứng (OR 0,66 95% CI 0,52- 0,83)
Như vậy cung cấp kẽm đầy đủ cho trẻ có tác dụng rõ rệt giảm tần xuát tiêu chẩy ở các nước đang phát triển
Kẽm và tác dụng điều trị và phòng bệnh tiêu ch?y phân máu
Một số nghiên cứu cung cấp kẽm kéo dài hoặc ngắn hạn có tác dụng làm giảm tần xuất mắc ly trong thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu cung cấp kẽm khi trẻ đang bị lỵ cấp tính bởi trực khuẩn lỵ cho thấy có cải thiện đáp ứng miễn diạch tốt với các kháng thể kháng lỵ rõ rệt trong huyết thanh, tăng tỷ lệ lymphocyt B, tương bào cũng như IgA đặc hiệu
Với tất cả các lý do trên: Kẽm có vai trò hỗ trợ với kháng sinh trong điều trị tiêu chẩy phan có máu
Cung cấp kẽm và sử dụng kháng sinh không hợp lý trong điều trị tiêu chẩy
Sử dụng kháng sinh không hợp lý trong điều trị tiêu chẩy dẫn tới tình trạng kháng kháng sinh ở các nước đang phát triển (Bangladesh 26% thuốc mua là kháng sinh dùng chủ yếu ở trẻ tiêu chẩy- trong đó 48% chỉ mua thuốc dùng 1 lần/ ngày)
Khi sử dụng kẽm để điều trị tiêu chẩy làm giảm nhu cầu dùng kháng sinh được coi là 1 thứ thuốc được sử dụng để điều trị tiêu chẩy.
Nghiên cứu ở cộng đồng tại Matlab (Bangladesh) trên 30 vùng với 200 trẻ 3- 59 tháng.
ở những vùng cung cấp kẽm tỷ lệ sử dụng kháng sinh giảm đi 70%, giảm đi tới cửa hàng thuốc và bác sỹ trạm y tế xã- giảm sử dụng kháng sinh không hợp lý.
Thử nghiệm đánh giá hiệu quả của bổ sung kẽm đối với phòng tiêu chảy, viêm phổi
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG THIẾU KẼM Ở TRẺ EM
Tuyên truyền, giáo dục dinh dưỡng
Đa dạng hoá bữa ăn, chọn thức ăn giàu protein, có nhiều sắt, kẽm: các loại thịt, hải sản,..
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG THIẾU KẼM Ở TRẺ EM
Bổ sung vi chất dinh dưỡng cho các đối tượng có nguy cơ cao
- Phụ nữ có thai, nuôi con bú
Trẻ em bị SDD, đẻ non
Trẻ em bị bệnh nhiễm khuẩn: tiêu chẩy, viêm phổi
Liều phòng bệnh
1,5 - 2 mg Zn/kg/ngày/trẻ nhỏ
10 mg Zn/ngày/trẻ lớn
15 mg Zn/ngày/người trưởng thành
Liều điều trị
20 - 50 mg/ngày/TCKD - SDD nặng
Chú ý
Dùng kẽm liều cao dài ngày có thể ức chế hấp thu sắt, đồng.
Ngộ độc kẽm được mô tả: 200 mg/ngày (Berlholf 1998, Fosmire 1990) viêm dạ dày, ỉa chảy, nôn mửa. 1500 mg/ngày x 3 ngày (Brock 1977)
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG
THIẾU KẼM Ở TRẺ EM
Tăng công suất vi chất trong đó có kẽm vào thực phẩm. Bổ sung sắt, kẽm, iốt vào bột dinh dưỡng, sữa, thức ăn chế biến sẵn: không quá đắt, thức ăn phổ biến, bảo quản ổn định.
Giảm các yếu tố cản trở hấp thu kẽm:
Tăng các chất tăng cường hấp thu: thêm thức ăn động vật, vitamin C, A, lactic.
Giảm các chất ức chế hấp thu các yếu tố vi chất.
Phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn, vệ sinh môi trường
Nâng cao tình trạng dinh dưỡng.
Giảm mất vi chất đặc biệt là kẽm.
Phòng các bệnh làm mất các yếu tố vi lượng
Khuyến cáo sử dụng kẽm
Liều:
Mỗi liều phải chứa 10- 20 mg kẽm nguyên tố
Đối với siro kẽm phải đạt nồng độ 10 mg/5ml và 20 mg/ 5ml
Mỗi viên phải chứa 10- 20 mg kẽm nguyên tố
Loại hoá dược dùng phải là loại hoà tan trong nước
Kẽm Sulphate
Kẽm Acetate
Kẽm Gluconate
Viên dùng cho trẻ em nhỏ phải hoà tan trong nước trong 30 giây hoặc ít hơn trong 60 giây trong nước hoặc trong sữa
Bớt mùi tanh của kim loại
6. đóng gói phải đủ dùng cho 1 đợt 10- 14 ngày tuỳ thuộc loại liều cơ bản
Sử dụng kẽm trong điều trị tiêu chảy
Lỵ trực khuẩn ngày càng quan trọng vì tình trạng đa kháng kháng sinh điều trị lỵ thất bại dẫn đến các biến chứng và tử vong.
Kháng sinh có hiệu quả trong điều trị lỵ làm giảm sốt, ---- bụng, giảm thời gian bài tiết mầm bệnh ngăn chặn sự lây truyền bậnh và giảm nguy cơ các biến chứng tiềm ẩn.
WHO khuyến cáo chỉ điều trị kháng sinh ở những trường hợp tiêu chẩy phân máu
Kẽm sử dụng trong điều trị tiêu chẩy làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong
Kẽm với ORS và giáo dục sức khoẻ sẽ làm giảm việc sử dụng kháng sinh không hợp lý dẫn tới tình trạng kháng thuốc
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Quang Cong Minh
Dung lượng: 130,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)