ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN LỜP 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ, Môn SINH HỌC, Năm học 2008 - 2009

Chia sẻ bởi Phan Tuấn Hải | Ngày 15/10/2018 | 60

Chia sẻ tài liệu: ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN LỜP 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ, Môn SINH HỌC, Năm học 2008 - 2009 thuộc Sinh học 9

Nội dung tài liệu:

UBND tỉnh Tiền Giang CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ
CẤP HUYỆN --(-- Năm học 2008 - 2009 --(-- Môn : SINH HỌC
Khóa ngày 10 tháng 02 năm 2009
Thời gian làm bài : 150 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi này gồm có BA trang
Thí sinh trả lời tất cả các câu hỏi sau đây, mỗi câu 2,0 điểm :
Câu 1.
1.1. Trình bày nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen.
1.2. Tính trạng là gì (không yêu cầu cho ví dụ) ? Các nhóm máu khác nhau ở người (máu O, máu A, máu B, máu AB) có phải là tính trạng hay không ?
Câu 2.
2.1. Giao tử thuần khiết là gì ? Cho một thí dụ.
2.2. Giao tử thuần khiết được tạo thành do cơ chế nào ?
2.3. Cho 3 kiểu gen : AaBb, AAbb và AaBB. Trong điều kiện bình thường, kiểu gen nào có thể tạo ra được giao tử thuần khiết ? Giải thích (dựa vào 1 kiểu gen tự chọn phù hợp trong số 3 kiểu gen cho trên).
Câu 3.
Ở một loài động vật, xét hai cặp gen di truyền độc lập.
* Cặp gen thứ nhất : Gen A (quy định tính trạng chân thấp) là trội hoàn toàn so với gen a (quy định chân cao).
* Cặp gen thứ hai : Gen B (quy định lông đen) là trội không hoàn toàn so với gen b (quy định lông trắng) ; kiểu gen dị hợp quy định lông đốm.
Cho lai một cặp cha mẹ đều thuần chủng có kiểu hình chân thấp, lông trắng và chân cao, lông đen. Tiếp tục, cho F1 tạp giao với nhau.
Giải thích thí nghiệm và xác định kết quả kiểu hình con ở thế hệ F2.
Câu 4.
Cho biết ở một loài sinh vật, 2n = 6 gồm 3 cặp nhiễm sắc thể ký hiệu A – a B – b và D – d.
Xét 1 tế bào đang phân chia. Trong tế bào này, người ta thấy ký hiệu của bộ nhiễm sắc thể là AA – aa, BB – bb và DD – dd ; các nhiễm sắc thể tập trung thành hai hàng song song với nhau ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
4.1. Tế bào cho trên đang ở kỳ nào của quá trình phân bào nào ?
4.2. Xác định số lượng và trạng thái của các nhiễm sắc thể đang có trong tế bào này.
4.3. Tính số lượng và viết ký hiệu các nhiễm sắc thể tự do do môi trường cung cấp cho tế bào nói trên khi nó đã thực hiện xong hoàn toàn quá trình phân bào.
Câu 5.
Dùng cơ chế nhiễm sắc thể xác định giới tính để giải thích tại sao ở loài gà, người ta thấy tỷ lệ các gà mái và gà trống con mới nở luôn xấp xỉ bằng 1 : 1.
Câu 6.
6.1. Nguyên tắc giữ lại một nửa (bán bảo toàn) trong sự tự nhân đôi của ADN có nghĩa là :
A) phân tử ADN chỉ nhân đôi một nửa.
B) sự tự nhân đôi của ADN chỉ diễn ra trên một mạch của ADN mẹ.
C) mỗi ADN con có một mạch là của ADN mẹ, mạch còn lại được tổng hợp mới.
D) mỗi ADN con có tổng số nuclêôtit chỉ bằng phân nửa so với tổng số nuclêôtit của ADN mẹ.
Chọn và giải thích (ngắn gọn) câu đúng.
6.2. Một phân tử ADN tự nhân đôi liên tiếp 5 lần. Trong số các ADN con được tạo ra sau cùng, có bao nhiêu phân tử không còn giữ lại nuclêôtit nào của ADN mẹ ban đầu ?
Câu 7.
Một gen có chiều dài 5.100 Å. Trong gen, tổng tỷ lệ hai loại nuclêôtit bổ sung với nhau bằng 40% tổng số nuclêôtit.
7.1. Tính số lượng từng loại nuclêôtit của gen.
7.2. Cho biết gen sao mã tổng hợp 7 phân tử ARN thông tin. Tính tổng số nuclêôtit tự do cần thiết mà môi trường phải cung cấp để gen thực hiện quá trình sao mã này.
(Cho biết kích thước của một nuclêôtit bằng 3,4 Å)
Câu 8.
Hãy giải thích vì sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật nhưng lại rất có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất.
Câu 9.
Một tế bào lưỡng bội bị đột biến trở thành một tế bào tứ bội.
9.1. Đột biến này xảy ra trong quá trình nguyên
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phan Tuấn Hải
Dung lượng: 115,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)