Đề và đáp án Môn Văn 10 Olimpic 30/4 năm 2007
Chia sẻ bởi Phạm Văn Hải |
Ngày 12/10/2018 |
195
Chia sẻ tài liệu: Đề và đáp án Môn Văn 10 Olimpic 30/4 năm 2007 thuộc Tư liệu tham khảo
Nội dung tài liệu:
KỲ THI OLYMPIC TRUYỀN THỐNG 30/4
LẦN THỨ XIII TẠI THÀNH PHỐ HUẾ
ĐỀ THI MÔN VĂN LỚP 10
(Thời gian làm bài 180’)
Chú ý: Mỗi câu hỏi thí sinh làm trên 01 tờ giấy riêng biệt.
Câu 1: (10 điểm)
Nước mắt và nụ cười trong truyện cổ tích Việt Nam.
Câu 2: ( 10 điểm )
Bi kịch nhân phẩm bị chà đạp của nàng Kiều trong đoạn “Nỗi thương mình” (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du; sách Ngữ văn 10, tập II, NXB Giáo dục - năm 2006).
***************************
ĐÁP ÁN MÔN VĂN LỚP 10
Câu 1 :
I. Yêu cầu chung:
Học sinh biết cảm nhận giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo được nhân dân ta gửi gắm trong truyện cổ tích.
Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc.
Biết chọn lựa dẫn chứng tiêu biểu, hợp lý để phân tích, chứng minh, tránh liệt kê tràn lan.
II. Yêu cầu cụ thể :
Giải thích được nội dung cơ bản của đề:
Nước mắt : nỗi buồn đau bất hạnh, tủi nhục, rủi ro, thất bại…
Nụ cười : niềm vui, may mắn, hy vọng, hạnh phúc, ước mơ…
Đó chính là giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện cổ tích Việt nam.
2. Cảm nhận qua các truyện cổ tích cụ thể:
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được các nội dung đã giải thích ở phần 1.
- Giám khảo linh hoạt xem xét, đánh giá tùy theo từng dẫn chứng cụ thể của thí sinh.
III. Biểu điểm:
Điểm 9-10: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bài làm sáng tạo.
Điểm 7-8: Đáp ứng khá đầy đủ các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, văn có cảm xúc, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
Điểm 5-6: Đáp ứng được các yêu cầu cơ bản, có thể mắc một số lỗi về diễn đạt, câu chưa mạch lạc nhưng vẫn rõ ý.
Điểm 3-4: Chưa đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của đề, phạm nhiều lỗi về diễn đạt.
Điểm 1-2: Lạc đề.
Điểm 0: Bỏ giấy trắng.
Câu 2:
I. Yêu cầu về kỹ năng:
- Xây dựng được một văn bản nghị luận chặt chẽ, hợp lý với các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh.
- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ; diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc.
II. Yêu cầu về nội dung:
Xác định được yêu cầu trọng tâm của đề: làm rõ tâm trạng đau đớn, ê chề, day dứt, giằng xé của một người con gái tuyệt đỉnh tài sắc, có ý thức cao về phẩm giá nhưng phải sống cuộc sống ô nhục, bị chà đạp.
Thấy được cách thể hiện tinh tế diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều, sự đồng cảm của nhà thơ qua các thủ pháp nghệ thuật đặc sắc.
III. Biểu điểm:
Điểm 9-10: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bài làm sáng tạo.
Điểm 7-8: Đáp ứng khá đầy đủ các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, văn có cảm xúc, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
Điểm 5-6: Đáp ứng được các yêu cầu cơ bản, có thể mắc một số lỗi về diễn đạt nhưng câu văn vẫn rõ ý.
Điểm 3-4: Chưa đạt được những yêu cầu cơ bản của đề, phạm nhiều lỗi về diễn đạt.
Điểm 1-2: Chưa hiểu đề hoặc viết lan man.
Điểm 0: Bỏ giấy trắng.
LẦN THỨ XIII TẠI THÀNH PHỐ HUẾ
ĐỀ THI MÔN VĂN LỚP 10
(Thời gian làm bài 180’)
Chú ý: Mỗi câu hỏi thí sinh làm trên 01 tờ giấy riêng biệt.
Câu 1: (10 điểm)
Nước mắt và nụ cười trong truyện cổ tích Việt Nam.
Câu 2: ( 10 điểm )
Bi kịch nhân phẩm bị chà đạp của nàng Kiều trong đoạn “Nỗi thương mình” (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du; sách Ngữ văn 10, tập II, NXB Giáo dục - năm 2006).
***************************
ĐÁP ÁN MÔN VĂN LỚP 10
Câu 1 :
I. Yêu cầu chung:
Học sinh biết cảm nhận giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo được nhân dân ta gửi gắm trong truyện cổ tích.
Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc.
Biết chọn lựa dẫn chứng tiêu biểu, hợp lý để phân tích, chứng minh, tránh liệt kê tràn lan.
II. Yêu cầu cụ thể :
Giải thích được nội dung cơ bản của đề:
Nước mắt : nỗi buồn đau bất hạnh, tủi nhục, rủi ro, thất bại…
Nụ cười : niềm vui, may mắn, hy vọng, hạnh phúc, ước mơ…
Đó chính là giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện cổ tích Việt nam.
2. Cảm nhận qua các truyện cổ tích cụ thể:
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được các nội dung đã giải thích ở phần 1.
- Giám khảo linh hoạt xem xét, đánh giá tùy theo từng dẫn chứng cụ thể của thí sinh.
III. Biểu điểm:
Điểm 9-10: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bài làm sáng tạo.
Điểm 7-8: Đáp ứng khá đầy đủ các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, văn có cảm xúc, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
Điểm 5-6: Đáp ứng được các yêu cầu cơ bản, có thể mắc một số lỗi về diễn đạt, câu chưa mạch lạc nhưng vẫn rõ ý.
Điểm 3-4: Chưa đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của đề, phạm nhiều lỗi về diễn đạt.
Điểm 1-2: Lạc đề.
Điểm 0: Bỏ giấy trắng.
Câu 2:
I. Yêu cầu về kỹ năng:
- Xây dựng được một văn bản nghị luận chặt chẽ, hợp lý với các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh.
- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ; diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc.
II. Yêu cầu về nội dung:
Xác định được yêu cầu trọng tâm của đề: làm rõ tâm trạng đau đớn, ê chề, day dứt, giằng xé của một người con gái tuyệt đỉnh tài sắc, có ý thức cao về phẩm giá nhưng phải sống cuộc sống ô nhục, bị chà đạp.
Thấy được cách thể hiện tinh tế diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều, sự đồng cảm của nhà thơ qua các thủ pháp nghệ thuật đặc sắc.
III. Biểu điểm:
Điểm 9-10: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bài làm sáng tạo.
Điểm 7-8: Đáp ứng khá đầy đủ các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, văn có cảm xúc, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
Điểm 5-6: Đáp ứng được các yêu cầu cơ bản, có thể mắc một số lỗi về diễn đạt nhưng câu văn vẫn rõ ý.
Điểm 3-4: Chưa đạt được những yêu cầu cơ bản của đề, phạm nhiều lỗi về diễn đạt.
Điểm 1-2: Chưa hiểu đề hoặc viết lan man.
Điểm 0: Bỏ giấy trắng.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Văn Hải
Dung lượng: 442,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)