Đề thi và đáp án thi Học sinh giỏi cấp huyện môn Văn 7 năm học 2013-2014
Chia sẻ bởi Lê Ngọc Kiện |
Ngày 11/10/2018 |
36
Chia sẻ tài liệu: Đề thi và đáp án thi Học sinh giỏi cấp huyện môn Văn 7 năm học 2013-2014 thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
HUYỆN HOẰNG HOÁ
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 7
NĂM HỌC 2013-2014
MÔN THI: NGỮ VĂN
Ngày thi: 22/4/2014
Thời gian: 120 phút ( Không kể thời gian giao đề)
Đề thi này có 03 câu, gồm 01 trang
Câu 1: (5,0 điểm)
a. Xác định kiểu liệt kê và chỉ ra tác dụng của nó trong đoạn văn sau:
“Điều tra, nghiên cứu, sưu tầm, học tập, cảm thông với quần chúng đông đảo, dấn mình trong phong trào, trái tim đập một nhịp với trái tim dân tộc, san sẻ vui buồn, sướng khổ với nhân dân, cùng nhân dân lao động và chiến đấu, tin tưởng và căm thù.”
(Theo Trường Chinh)
b. Chỉ ra và phân tích tác dụng của việc sử dụng thành ngữ trong bài thơ sau:
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son
(Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương)
Câu 2: (5,0 điểm)
Phần kết văn bản “Ca Huế trên sông Hương” (Ngữ văn 7 tập hai), tác giả Hà Ánh Minh viết:
“Nghe tiếng gà gáy bên làng Thọ Cương, cùng tiếng chuông chùa Thiên Mụ gọi năm canh, mà trong khoang thuyền vẫn đầy ắp lời ca tiếng nhạc.
Không gian như lắng đọng. Thời gian như ngừng lại...”
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của ca Huế trên sông Hương qua đoạn văn trên bằng một bài văn ngắn (Khoảng một trang giấy thi).
Câu 3: (10,0 điểm)
Nhận xét về hai bài thơ “ Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng” của Hồ Chí Minh, có ý kiến cho rằng:
“Hai bài thơ đã cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của Bác: Đó là sự hòa hợp thống nhất giữa tâm hồn nghệ sĩ với cốt cách của người chiến sĩ”.
Bằng hiểu biết của em về hai bài thơ, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Hết
Họ tên thí sinh:................................................ Chữ kí của giám thị:1....................
Số báo danh:................. Chữ kí của giám thị 2:...................
Giám thị không giải thích gì thêm
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
HUYỆN HOẰNG HOÁ
HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI LỚP 7
NĂM HỌC 2013 - 2014
MÔN : NGỮ VĂN
Hướng dẫn chấm này có 03 trang
I.Yêu cầu chung:
- Nắm bắt kĩ nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá được một cách tổng quát và chính xác, tránh đếm ý cho điểm.
- Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, cần sử dụng mức điểm một cách hợp lí . Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
II.Yêu cầu cụ thể
Câu
Nội dung cần đạt
Thang điểm
1
5,0 điểm
Ý a.
Học sinh chỉ ra được các kiểu liệt kê
- Liệt kê theo từng cặp: lao động và chiến đấu, tin tưởng và căm thù
- Liệt kê không theo từng cặp: điều tra, nghiên cứu, sưu tầm, học tập
- Liệt kê tăng tiến: cảm thông...dấn mình...trái tim đập một nhịp..., san sẻ vui buồn, sướng khổ...
*Tác dung: Sử dụng các phép liệt kê làm cho vấn đề đặt ra được thể hiện đầy đủ, sinh động, đồng thời biểu thị được tinh thần hăng hái, quyết tâm đi sâu, đi sát quần chúng của người cách mạng.
Ý b.
- HS chỉ ra được thành ngữ: “Bảy nổi ba chìm”
- Tác dụng:
+ Vận dụng sáng tạo thành ngữ dân gian “Ba chìm bảy nổi chín lênh đênh”. Chỉ ra sự sáng tạo trong vận dụng thành ngữ dân gian: “ba chìm bảy nổi” đảo thành “bảy nổi ba chìm”
+ Với việc sử dụng thành ngữ “bảy nổi ba chìm” trong bài thơ đã diễn tả sự long đong lận đận, bế tắc, tuyệt vọng... về số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
2,5
0,5
0,5
0,5
1,0
2,5
0,5
1,0
1,0
2
5,0 điểm
* Yêu cầu về kĩ năng:
Đảm bảo bài văn ngắn có bố cục khoảng một trang giấy thi, biết cảm nhận về chi tiết trong tác phẩm văn học, diễn đạt trong sáng, ít sai chính tả ngữ pháp.
* Yêu cầu
HUYỆN HOẰNG HOÁ
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 7
NĂM HỌC 2013-2014
MÔN THI: NGỮ VĂN
Ngày thi: 22/4/2014
Thời gian: 120 phút ( Không kể thời gian giao đề)
Đề thi này có 03 câu, gồm 01 trang
Câu 1: (5,0 điểm)
a. Xác định kiểu liệt kê và chỉ ra tác dụng của nó trong đoạn văn sau:
“Điều tra, nghiên cứu, sưu tầm, học tập, cảm thông với quần chúng đông đảo, dấn mình trong phong trào, trái tim đập một nhịp với trái tim dân tộc, san sẻ vui buồn, sướng khổ với nhân dân, cùng nhân dân lao động và chiến đấu, tin tưởng và căm thù.”
(Theo Trường Chinh)
b. Chỉ ra và phân tích tác dụng của việc sử dụng thành ngữ trong bài thơ sau:
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son
(Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương)
Câu 2: (5,0 điểm)
Phần kết văn bản “Ca Huế trên sông Hương” (Ngữ văn 7 tập hai), tác giả Hà Ánh Minh viết:
“Nghe tiếng gà gáy bên làng Thọ Cương, cùng tiếng chuông chùa Thiên Mụ gọi năm canh, mà trong khoang thuyền vẫn đầy ắp lời ca tiếng nhạc.
Không gian như lắng đọng. Thời gian như ngừng lại...”
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của ca Huế trên sông Hương qua đoạn văn trên bằng một bài văn ngắn (Khoảng một trang giấy thi).
Câu 3: (10,0 điểm)
Nhận xét về hai bài thơ “ Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng” của Hồ Chí Minh, có ý kiến cho rằng:
“Hai bài thơ đã cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của Bác: Đó là sự hòa hợp thống nhất giữa tâm hồn nghệ sĩ với cốt cách của người chiến sĩ”.
Bằng hiểu biết của em về hai bài thơ, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Hết
Họ tên thí sinh:................................................ Chữ kí của giám thị:1....................
Số báo danh:................. Chữ kí của giám thị 2:...................
Giám thị không giải thích gì thêm
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
HUYỆN HOẰNG HOÁ
HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI LỚP 7
NĂM HỌC 2013 - 2014
MÔN : NGỮ VĂN
Hướng dẫn chấm này có 03 trang
I.Yêu cầu chung:
- Nắm bắt kĩ nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá được một cách tổng quát và chính xác, tránh đếm ý cho điểm.
- Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, cần sử dụng mức điểm một cách hợp lí . Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
II.Yêu cầu cụ thể
Câu
Nội dung cần đạt
Thang điểm
1
5,0 điểm
Ý a.
Học sinh chỉ ra được các kiểu liệt kê
- Liệt kê theo từng cặp: lao động và chiến đấu, tin tưởng và căm thù
- Liệt kê không theo từng cặp: điều tra, nghiên cứu, sưu tầm, học tập
- Liệt kê tăng tiến: cảm thông...dấn mình...trái tim đập một nhịp..., san sẻ vui buồn, sướng khổ...
*Tác dung: Sử dụng các phép liệt kê làm cho vấn đề đặt ra được thể hiện đầy đủ, sinh động, đồng thời biểu thị được tinh thần hăng hái, quyết tâm đi sâu, đi sát quần chúng của người cách mạng.
Ý b.
- HS chỉ ra được thành ngữ: “Bảy nổi ba chìm”
- Tác dụng:
+ Vận dụng sáng tạo thành ngữ dân gian “Ba chìm bảy nổi chín lênh đênh”. Chỉ ra sự sáng tạo trong vận dụng thành ngữ dân gian: “ba chìm bảy nổi” đảo thành “bảy nổi ba chìm”
+ Với việc sử dụng thành ngữ “bảy nổi ba chìm” trong bài thơ đã diễn tả sự long đong lận đận, bế tắc, tuyệt vọng... về số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
2,5
0,5
0,5
0,5
1,0
2,5
0,5
1,0
1,0
2
5,0 điểm
* Yêu cầu về kĩ năng:
Đảm bảo bài văn ngắn có bố cục khoảng một trang giấy thi, biết cảm nhận về chi tiết trong tác phẩm văn học, diễn đạt trong sáng, ít sai chính tả ngữ pháp.
* Yêu cầu
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Ngọc Kiện
Dung lượng: 69,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)