ĐỀ THI TV CKI
Chia sẻ bởi Trần Thiên Bách |
Ngày 08/10/2018 |
45
Chia sẻ tài liệu: ĐỀ THI TV CKI thuộc Toán học 3
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG TH BÌNH THÀNH 4
Lớp : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Họ và tên : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2013 – 2014
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
(Đọc hiểu, Luyện từ và câu)
Ngày kiểm tra: …/12/2013
Thời gian làm bài: 30 phút
Điểm
Họ tên, chữ kí giám thị
Họ tên, chữ kí giám khảo
Bằng số
Bằng chữ
Giám thị 1
Giám thị 2
Giám khảo 1
Giám khảo 2
Đọc thầm văn bản và khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời phù hợp nhất cho từng câu hỏi:
Hũ bạc của người cha
1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.
Một hôm, ông bảo con:
- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây!
2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:
- Đây không phải tiền con làm ra.
3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vô một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.
4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt:
- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền.
5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo:
- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.
(Theo truyện cổ tích Chăm)
Câu 1: Ông lão trước khi nhắm mắt muốn con trai mình trở thành người như thế nào?
A. Muốn con trai trở thành người có nhiều hũ bạc.
B. Muốn con trai trở thành người tự mình kiếm nổi bát cơm.
C. Muốn con trai trở thành người ăn nhiều bát cơm.
Câu 2: Người con đã vất vả làm lụng và tiết kiệm như thế nào để đem tiền về cho cha?
A. Anh này cầm tiền của mẹ đưa đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha.
B. Đi buôn bán, được bao nhiêu tiền thì để dành không dám ăn uống gì.
C. Xay thóc thuê, xay một thúng thóc trả công 2 bát gạo. Anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng dành dụm chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.
Câu 3: Khi ông lão vứt tiền vào bếp lửa, người con đã làm gì? Vì sao?
A. Người con vội thọc tay vào lửa lấy tiền ra vì tiền đó do anh vất vả kiếm được.
B. Người con vẫn thản nhiên như không vì tiền đó không phải do anh làm ra.
C. Người con vội thọc tay vào lửa lấy tiền ra vì đó là tiền mẹ anh cho.
Câu 4: Trong câu ‘Có làm lụng vất vả người ta mới biết quý đồng tiền’’, từ chỉ hoạt động là:
A. Vất vả
B. Đồng tiền
C. Làm lụng
TRƯỜNG TH BÌNH THÀNH 4
Lớp : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Họ và tên : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2013 – 2014
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
(Chính tả, Tập làm văn)
Ngày kiểm tra: …/12/2013
Thời gian làm bài: 50 phút
Điểm
Họ tên, chữ kí giám thị
Họ
Lớp : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Họ và tên : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2013 – 2014
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
(Đọc hiểu, Luyện từ và câu)
Ngày kiểm tra: …/12/2013
Thời gian làm bài: 30 phút
Điểm
Họ tên, chữ kí giám thị
Họ tên, chữ kí giám khảo
Bằng số
Bằng chữ
Giám thị 1
Giám thị 2
Giám khảo 1
Giám khảo 2
Đọc thầm văn bản và khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời phù hợp nhất cho từng câu hỏi:
Hũ bạc của người cha
1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.
Một hôm, ông bảo con:
- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây!
2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:
- Đây không phải tiền con làm ra.
3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vô một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.
4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt:
- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền.
5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo:
- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.
(Theo truyện cổ tích Chăm)
Câu 1: Ông lão trước khi nhắm mắt muốn con trai mình trở thành người như thế nào?
A. Muốn con trai trở thành người có nhiều hũ bạc.
B. Muốn con trai trở thành người tự mình kiếm nổi bát cơm.
C. Muốn con trai trở thành người ăn nhiều bát cơm.
Câu 2: Người con đã vất vả làm lụng và tiết kiệm như thế nào để đem tiền về cho cha?
A. Anh này cầm tiền của mẹ đưa đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha.
B. Đi buôn bán, được bao nhiêu tiền thì để dành không dám ăn uống gì.
C. Xay thóc thuê, xay một thúng thóc trả công 2 bát gạo. Anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng dành dụm chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.
Câu 3: Khi ông lão vứt tiền vào bếp lửa, người con đã làm gì? Vì sao?
A. Người con vội thọc tay vào lửa lấy tiền ra vì tiền đó do anh vất vả kiếm được.
B. Người con vẫn thản nhiên như không vì tiền đó không phải do anh làm ra.
C. Người con vội thọc tay vào lửa lấy tiền ra vì đó là tiền mẹ anh cho.
Câu 4: Trong câu ‘Có làm lụng vất vả người ta mới biết quý đồng tiền’’, từ chỉ hoạt động là:
A. Vất vả
B. Đồng tiền
C. Làm lụng
TRƯỜNG TH BÌNH THÀNH 4
Lớp : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Họ và tên : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2013 – 2014
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
(Chính tả, Tập làm văn)
Ngày kiểm tra: …/12/2013
Thời gian làm bài: 50 phút
Điểm
Họ tên, chữ kí giám thị
Họ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thiên Bách
Dung lượng: 484,50KB|
Lượt tài: 3
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)