DE THI NGU VAN 7 HOC KI II(13-14)
Chia sẻ bởi Lê Ngọc Thưởng |
Ngày 11/10/2018 |
33
Chia sẻ tài liệu: DE THI NGU VAN 7 HOC KI II(13-14) thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD&ĐT THẠNH HÓA
TRƯỜNG THCS TÂN TÂY
HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ Văn – Khối 7
Học kì II – Năm học: 2013 - 2014
I.PHẦN TIẾNG VIỆT:
Câu 1: Khái niệm liệt kê:
-Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại (0,25 điểm) để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khái cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm. (0,25 điểm)
-Ví dụ: Học sinh cho ví dụ đúng: 0,5 điểm.
Câu 2: Học sinh xác định câu bị động:
- Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy.(0,5 điểm)
-Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.(0,5 điểm)
Câu 3:
-Học sinh đặt 1 câu đặc biệt đúng: 0,5 điểm.
-Học sinh xác định đúng tác dụng của câu đặc biệt vừa đặt: 0,5 điểm.
II. PHẦN VĂN – TẬP LÀM VĂN:
1.Phần Văn
Câu a: Văn bản Sống chết mặc bay:
-Tác giả: Phạm Duy Tốn (0,25 điểm)
-Thể loại: Truyện ngắn hiện đại (0,25 điểm)
-Ý nghĩa văn bản: Phê phán, tố cáo thói bàng quan vô trách nhiệm, vô lương tâm đến mức góp phần gây ra nạn lớn cho nhân dân của viên quan phụ mẫu – đại diện cho nhà cầm quyền thời Pháp thuộc (0,25 điểm); đồng cảm xót xa với tình cảnh thê thảm của nhân dân lao động do thiên tai và do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên (0,25 điểm)
Câu b: Bài học rút ra từ văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ - Phạm Văn Đồng:
Tùy từng HS nêu, HS cần dựa vào nội dung, ý nghĩa văn bản để rút ra bài học cho bản thân. -HS nêu đúng 3 trong số các ý sau: (1 điểm)
+Ta cần phải biết giản dị trong cuộc sống, cách ứng xử, cách làm việc. Cụ thể là:
Biết tiết kiệm trong chi tiêu, ăn uống.
Biết ứng xử lễ phép với mọi người (cha mẹ, thầy cô, người lớn tuổi hơn mình), biết yêu thương, quan tâm em nhỏ.
Biết giúp đỡ người khác.
Phải biết tự làm những việc vừa sức bản thân, không ỷ lại, dựa dẫm vào người khác,…
Là HS, còn ngồi trên ghế nhà trường, bản thân cần cố gắng học tập, làm theo 5 điều Bác Hồ dạy, biết giản dị trong tác phong ăn mặc, cũng như trong hành động và giao tiếp với mọi người,…
2.Phần Tập làm văn
*Yêu cầu về hình thức:
-Bài đảm bảo bố cục 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài.
-Bài viết đúng kiểu bài nghị luận chứng minh, viết mạch lạc, có liên kết đoạn, đúng chính tả.
*Yêu cầu về nội dung:
a.Mở bài:
-Giới thiệu về rừng.
-Tầm quan trọng của rừng, liên hệ “bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống chúng ta”.
b.Thân bài:
-Chứng minh bảo vệ rừng là bảo vệ nguồn lợi kinh tế to lớn mà nó đem lại cho con người.
-Chứng minh rừng góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng.
-Chứng minh bảo vệ rừng là bảo vệ sự cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường sống của con người.
-Liên hệ thực tế tại địa phương.
c.Kết bài:
-Khẳng định vai trò to lớn của rừng.
-Khẳng định ý nghĩa của việc bảo vệ rừng.
-Nêu trách nhiệm cụ thể.
Biểu điểm:
-Điểm 5: Bài làm đáp ứng đủ các yêu cầu trên.
-Điểm 4: Bài làm đáp ứng tương đối đủ các yêu trên, sai sót vài lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
-Điểm 2 - 3 : Bài làm chưa đủ ý, bố cục chưa rõ ràng, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
-Điểm 0-1 :Bài làm bỏ giấy trắng hoặc viết được vài câu nhập đề.
**GV cần linh động trong cách chấm điểm. GV nên khuyến khích những bài viết rõ ràng, ít sai lỗi chính tả, bài viết gây ấn tượng.
---Hết---
TRƯỜNG THCS TÂN TÂY
HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ Văn – Khối 7
Học kì II – Năm học: 2013 - 2014
I.PHẦN TIẾNG VIỆT:
Câu 1: Khái niệm liệt kê:
-Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại (0,25 điểm) để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khái cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm. (0,25 điểm)
-Ví dụ: Học sinh cho ví dụ đúng: 0,5 điểm.
Câu 2: Học sinh xác định câu bị động:
- Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy.(0,5 điểm)
-Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.(0,5 điểm)
Câu 3:
-Học sinh đặt 1 câu đặc biệt đúng: 0,5 điểm.
-Học sinh xác định đúng tác dụng của câu đặc biệt vừa đặt: 0,5 điểm.
II. PHẦN VĂN – TẬP LÀM VĂN:
1.Phần Văn
Câu a: Văn bản Sống chết mặc bay:
-Tác giả: Phạm Duy Tốn (0,25 điểm)
-Thể loại: Truyện ngắn hiện đại (0,25 điểm)
-Ý nghĩa văn bản: Phê phán, tố cáo thói bàng quan vô trách nhiệm, vô lương tâm đến mức góp phần gây ra nạn lớn cho nhân dân của viên quan phụ mẫu – đại diện cho nhà cầm quyền thời Pháp thuộc (0,25 điểm); đồng cảm xót xa với tình cảnh thê thảm của nhân dân lao động do thiên tai và do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên (0,25 điểm)
Câu b: Bài học rút ra từ văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ - Phạm Văn Đồng:
Tùy từng HS nêu, HS cần dựa vào nội dung, ý nghĩa văn bản để rút ra bài học cho bản thân. -HS nêu đúng 3 trong số các ý sau: (1 điểm)
+Ta cần phải biết giản dị trong cuộc sống, cách ứng xử, cách làm việc. Cụ thể là:
Biết tiết kiệm trong chi tiêu, ăn uống.
Biết ứng xử lễ phép với mọi người (cha mẹ, thầy cô, người lớn tuổi hơn mình), biết yêu thương, quan tâm em nhỏ.
Biết giúp đỡ người khác.
Phải biết tự làm những việc vừa sức bản thân, không ỷ lại, dựa dẫm vào người khác,…
Là HS, còn ngồi trên ghế nhà trường, bản thân cần cố gắng học tập, làm theo 5 điều Bác Hồ dạy, biết giản dị trong tác phong ăn mặc, cũng như trong hành động và giao tiếp với mọi người,…
2.Phần Tập làm văn
*Yêu cầu về hình thức:
-Bài đảm bảo bố cục 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài.
-Bài viết đúng kiểu bài nghị luận chứng minh, viết mạch lạc, có liên kết đoạn, đúng chính tả.
*Yêu cầu về nội dung:
a.Mở bài:
-Giới thiệu về rừng.
-Tầm quan trọng của rừng, liên hệ “bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống chúng ta”.
b.Thân bài:
-Chứng minh bảo vệ rừng là bảo vệ nguồn lợi kinh tế to lớn mà nó đem lại cho con người.
-Chứng minh rừng góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng.
-Chứng minh bảo vệ rừng là bảo vệ sự cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường sống của con người.
-Liên hệ thực tế tại địa phương.
c.Kết bài:
-Khẳng định vai trò to lớn của rừng.
-Khẳng định ý nghĩa của việc bảo vệ rừng.
-Nêu trách nhiệm cụ thể.
Biểu điểm:
-Điểm 5: Bài làm đáp ứng đủ các yêu cầu trên.
-Điểm 4: Bài làm đáp ứng tương đối đủ các yêu trên, sai sót vài lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
-Điểm 2 - 3 : Bài làm chưa đủ ý, bố cục chưa rõ ràng, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
-Điểm 0-1 :Bài làm bỏ giấy trắng hoặc viết được vài câu nhập đề.
**GV cần linh động trong cách chấm điểm. GV nên khuyến khích những bài viết rõ ràng, ít sai lỗi chính tả, bài viết gây ấn tượng.
---Hết---
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Ngọc Thưởng
Dung lượng: 15,30KB|
Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)