DE THI HSG SINH 9 Vinh Tuong 11-12
Chia sẻ bởi Đỗ Xuân Tiến |
Ngày 15/10/2018 |
41
Chia sẻ tài liệu: DE THI HSG SINH 9 Vinh Tuong 11-12 thuộc Sinh học 9
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD&ĐT
VĨNH TƯỜNG
ĐỀ THI HSG LỚP 9 NĂM HỌC 2011 - 2012
Môn: Sinh học
Thời gian làm bài: 150 phút
Câu 1(1,5đ)
1. Phân tích cơ sở của nguyên tắc truyền máu ?
2. Giải thích tại sao nhóm máu O là nhóm máu chuyên cho và nhóm máu AB là nhóm máu chuyên nhận ?
Câu 2: (2đ)
1. Phép lai phân tích là gì? Mục đích của phép lai phân tích?
2. Thế hệ bố mẹ có các kiểu gen AABB; aabb. Em hãy trình bày phương pháp tạo cơ thể có kiểu gen AAbb. Biết rằng các gen trội là trội hoàn toàn.
Câu 3 (1,5đ)
Phân biệt các thể đột biến số lượng NST?
Bộ NST của ruồi giấm được kí hiệu: AaBbDdXY
a. Viết kí hiệu bộ NST ở kì đầu và kì cuối của quá trình nguyên phân diễn ra bình thường?
b. Giả sử trong nguyên phân dây tơ vô sắc không hình thành, cặp Bb không phân li. Hãy viết kí hiệu bộ NST của các tế bào con có thể tạo thành?
Câu 4 (1,5 đ)
1. Trong quá trình tự nhân đôi của ADN, vì sao ADN con sinh ra giống nhau và giống ADN mẹ?
2. Trong trường hợp nào ADN con sinh ra khác ADN mẹ? Hiện tượng ADN con sinh ra giống và khác ADN mẹ có ý nghĩa như thế nào đối với sinh vật ?
Câu 5 (1,5đ)
Ở 1 loài sinh vật, có 6 hợp tử nguyên phân với số lần bằng nhau đã tạo ra số tế bào mới chứa 9600 NST ở trạng thái chưa nhân đôi. Môi trường nội bào đã cung cấp nguyên liệu để tạo ra 9300NST đơn cho quá trình nguyên phân trên.
a. Xác định số lượng NST của 6 hợp tử khi chúng đang ở kỳ sau?
Xác định số đợt nguyên phân của mỗi hợp tử?
Xác định tổng số tế bào xuất hiện trong cả quá trình nguyên phân của cả 6 hợp tử?
Câu 6 (2 đ)
Ở một loài thực vật, cho P thuần chủng khác nhau hai cặp tính trạng tương phản, lai với nhau được F1 đều có kiểu hình thân cao, quả đỏ. Cho F1 lai phân tích giả sử thu được FB với kết quả như sau:
- Trường hợp 1: 25% cây thân cao, quả đỏ: 25% cây thân cao, quả vàng: 25% cây thân thấp, quả đỏ: 25% cây thân thấp, quả vàng.
- Trường hợp 2: 50% cây thân cao, quả đỏ: 50% cây thân thấp, quả vàng.
- Trường hợp 3: 50% cây thân cao, quả vàng: 50% cây thân thấp, quả đỏ.
Hãy giải thích kết quả và viết sơ đồ lai từ F1 đến FB cho từng trường hợp?
Cho biết mỗi gen quy định 1 tính trạng, các gen nằm trên NST thường, NST không thay đổi cấu trúc trong giảm phân.
Họ và tên thí sinh: ..........................................................SBD: ......................
PHÒNG GD&ĐT
VĨNH TƯỜNG
HƯỚNG DẪN CHẤM THI HSG LỚP 9
MÔN SINH HỌC NĂM HỌC 2011 - 2012
Câu
Nội dung
Điểm
Câu1
(1,5đ)
1. Cơ sở của nguyên tắc truyền máu.
Trong máu người được phát hiện có 2 yếu tố :
- Có 2 loại kháng nguyên trên hồng cầu là A và B.
- Có 2 loại kháng thể trong huyết tương là α ( gây kết dính A) và β (gây kết dính B).
- Hiện tượng kết dính hồng cầu của máu cho xảy ra khi vào cơ thể nhận gặp kháng thể trong huyết tương của máu nhận gây kết dính.
- Vì vậy khi truyền máu cần làm xét nghiệm trước để lựa chọn loại máu truyền cho phù hợp, tránh tai biến: Hồng cầu người cho bị kết dính trong huyết tương người nhận gây tắc mạch và tránh bị nhận máu nhiễm các tác nhân gây bệnh.
2. Nhóm máu O là máu chuyên cho và máu nhóm AB là máu chuyên nhận :
- Máu AB chứa 2 loại kháng nguyên A và B trong hồng cầu, nhưng trong huyết tương không có chứa kháng thể. Do đó máu AB không có khả năng gây kết dính hồng cầu lạ, máu AB có thể nhận bất kỳ nhóm máu nào truyền cho nó nên gọi là nhóm máu chuyên nhận.
- Máu O không chứa kháng nguyên trong hồng cầu, do đó khi được truyền cho máu khác không bị kháng thể trong huyết tương của máu nhận gây kết dính hồng cầu nên gọi là nhóm máu chuyên cho.
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
VĨNH TƯỜNG
ĐỀ THI HSG LỚP 9 NĂM HỌC 2011 - 2012
Môn: Sinh học
Thời gian làm bài: 150 phút
Câu 1(1,5đ)
1. Phân tích cơ sở của nguyên tắc truyền máu ?
2. Giải thích tại sao nhóm máu O là nhóm máu chuyên cho và nhóm máu AB là nhóm máu chuyên nhận ?
Câu 2: (2đ)
1. Phép lai phân tích là gì? Mục đích của phép lai phân tích?
2. Thế hệ bố mẹ có các kiểu gen AABB; aabb. Em hãy trình bày phương pháp tạo cơ thể có kiểu gen AAbb. Biết rằng các gen trội là trội hoàn toàn.
Câu 3 (1,5đ)
Phân biệt các thể đột biến số lượng NST?
Bộ NST của ruồi giấm được kí hiệu: AaBbDdXY
a. Viết kí hiệu bộ NST ở kì đầu và kì cuối của quá trình nguyên phân diễn ra bình thường?
b. Giả sử trong nguyên phân dây tơ vô sắc không hình thành, cặp Bb không phân li. Hãy viết kí hiệu bộ NST của các tế bào con có thể tạo thành?
Câu 4 (1,5 đ)
1. Trong quá trình tự nhân đôi của ADN, vì sao ADN con sinh ra giống nhau và giống ADN mẹ?
2. Trong trường hợp nào ADN con sinh ra khác ADN mẹ? Hiện tượng ADN con sinh ra giống và khác ADN mẹ có ý nghĩa như thế nào đối với sinh vật ?
Câu 5 (1,5đ)
Ở 1 loài sinh vật, có 6 hợp tử nguyên phân với số lần bằng nhau đã tạo ra số tế bào mới chứa 9600 NST ở trạng thái chưa nhân đôi. Môi trường nội bào đã cung cấp nguyên liệu để tạo ra 9300NST đơn cho quá trình nguyên phân trên.
a. Xác định số lượng NST của 6 hợp tử khi chúng đang ở kỳ sau?
Xác định số đợt nguyên phân của mỗi hợp tử?
Xác định tổng số tế bào xuất hiện trong cả quá trình nguyên phân của cả 6 hợp tử?
Câu 6 (2 đ)
Ở một loài thực vật, cho P thuần chủng khác nhau hai cặp tính trạng tương phản, lai với nhau được F1 đều có kiểu hình thân cao, quả đỏ. Cho F1 lai phân tích giả sử thu được FB với kết quả như sau:
- Trường hợp 1: 25% cây thân cao, quả đỏ: 25% cây thân cao, quả vàng: 25% cây thân thấp, quả đỏ: 25% cây thân thấp, quả vàng.
- Trường hợp 2: 50% cây thân cao, quả đỏ: 50% cây thân thấp, quả vàng.
- Trường hợp 3: 50% cây thân cao, quả vàng: 50% cây thân thấp, quả đỏ.
Hãy giải thích kết quả và viết sơ đồ lai từ F1 đến FB cho từng trường hợp?
Cho biết mỗi gen quy định 1 tính trạng, các gen nằm trên NST thường, NST không thay đổi cấu trúc trong giảm phân.
Họ và tên thí sinh: ..........................................................SBD: ......................
PHÒNG GD&ĐT
VĨNH TƯỜNG
HƯỚNG DẪN CHẤM THI HSG LỚP 9
MÔN SINH HỌC NĂM HỌC 2011 - 2012
Câu
Nội dung
Điểm
Câu1
(1,5đ)
1. Cơ sở của nguyên tắc truyền máu.
Trong máu người được phát hiện có 2 yếu tố :
- Có 2 loại kháng nguyên trên hồng cầu là A và B.
- Có 2 loại kháng thể trong huyết tương là α ( gây kết dính A) và β (gây kết dính B).
- Hiện tượng kết dính hồng cầu của máu cho xảy ra khi vào cơ thể nhận gặp kháng thể trong huyết tương của máu nhận gây kết dính.
- Vì vậy khi truyền máu cần làm xét nghiệm trước để lựa chọn loại máu truyền cho phù hợp, tránh tai biến: Hồng cầu người cho bị kết dính trong huyết tương người nhận gây tắc mạch và tránh bị nhận máu nhiễm các tác nhân gây bệnh.
2. Nhóm máu O là máu chuyên cho và máu nhóm AB là máu chuyên nhận :
- Máu AB chứa 2 loại kháng nguyên A và B trong hồng cầu, nhưng trong huyết tương không có chứa kháng thể. Do đó máu AB không có khả năng gây kết dính hồng cầu lạ, máu AB có thể nhận bất kỳ nhóm máu nào truyền cho nó nên gọi là nhóm máu chuyên nhận.
- Máu O không chứa kháng nguyên trong hồng cầu, do đó khi được truyền cho máu khác không bị kháng thể trong huyết tương của máu nhận gây kết dính hồng cầu nên gọi là nhóm máu chuyên cho.
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Xuân Tiến
Dung lượng: 105,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)