ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VĂN 7-8

Chia sẻ bởi Tạ Thúy Ninh | Ngày 11/10/2018 | 64

Chia sẻ tài liệu: ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VĂN 7-8 thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI
Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 8)
Thời gian làm bài: 120 phút (không tính thời gian giao đề)
Câu 1 ( 5 điểm ) Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn văn sau :
“Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác, tre giữ làng, giữ nớc, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con ngời ! Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!”
( Cây tre Việt Nam – Thép Mới)
Câu 2: ( 5 điểm).
Hãy phân tích cái hay, cái đẹp mà em cảm nhận đợc từ bốn câu thơ sau:
"Con là lửa ấm quanh đời mẹ mãi
Con là trái xanh mùa gieo vãi
Mẹ nâng niu. Nhng giặc đến nhà
Nắng đã chiều... vẫn muốn hắt tia xa!"
("Mẹ" - Phạm Ngọc Cảnh).
Câu 3 ( 10 điểm )
Suy nghĩ của em về hình ảnh ngời bà trong bài thơ Tiếng gà tra của Xuân Quỳnh.

ĐÁP ÁN
Câu 1 : (5 điểm)
+ Chỉ ra : đoạn văn sử dụng phép tu từ
- Điệp ngữ : “ tre”( 7 lần), “ giữ” ( 4 lần ), anh hùng( 2 lần)
- Nhân hoá : Tre chống lại, xung phong, giữ làng, giữ nớc, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa, hi sinh, anh hùng lao động, anh hùng chiến đấu.
+ Tác dụng : Tạo ra cách diễn đạt sinh động, hấp dẫn, nhấn mạnh công dụng của cây tre.
- Cây tre trở thành vũ khí đắc lực, có mặt khắp nơi, xông pha tung hoành trong khói lửa: “ Chống lại sắt thép quân thù”, “ xung phong vào xe tăng đại bác”, “giữ làng, giữ nớc, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”.
- Tre mang tầm vóc dũng sĩ, xả thân để bảo vệ quê hơng, đất nớc “ Giữ làng, giữ nớc, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.Tre hi sinh để bảo vệ con ngời”.
- Trong lao động sản xuất, trong chiến đấu để bảo vệ Tổ Quốc, tre mang bao phẩm chất cao quý của con người Việt Nam.Tre sừng sững như một tượng đài được tôn vinh và ngưỡng mộ “ Tre anh hùng lao động, tre anh hùng chiến đấu”.
> Tre là biểu tượng tuyệt đẹp về đất nước và con người Việt nam anh hùng, về người nông dân cần cù, dũng cảm, giàu tình yêu quê hương, đất nước.
Câu 2: (5 điểm).
- Cần nêu và phân tích đợc cái hay, cái đẹp về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ:
+ So sánh: "con" đợc so sánh với "lửa ấm", với "trái xanh" -> Sự quan trọng, cần thiết của đứa con trong cuộc đời ngời mẹ, đứa con chính là tất cả cuộc sống của mẹ.
+ ẩn dụ: "Nắng đã chiều": Hình ảnh bà mẹ tuổi cao sức yếu.
"vẫn muốn hắt tia xa": Tấm lòng vì nớc vì dân của bà mẹ: động viên con trai lên đờng đánh giặc.
+ Cách sử dụng từ "nhng" kết hợp với dấu chấm ngắt câu giữa dòng thơ thứ ba --> tách hai ý của đoạn thơ
- Con là "lửa ấm", là "trái xanh`, là cuộc sống của mẹ,... mà mẹ luôn nâng niu gìn giữ.
- Nhng khi giặc Mĩ xâm lợc đất nớc ta, tuy tuổi đã già sức đã yếu, mẹ vẫn muốn đóng góp một phần sức lực cho cuộc chiến đấu bảo vệ dân tộc bằng cách động viên con trai ra trận.
=> Lòng yêu nớc, sự hi sinh lớn lao của mẹ.
=> Ca ngợi các bà mẹ Việt Nam hết lòng hi sinh vì Tổ quốc.
Câu 3: (10 điểm)
a. Mở bài :
+ Giới thiệu tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ “Tiếng gà tra”( Hoặc đi từ đề tài viết về bà ).
+ Nêu khái quát cảm xúc về bà : Yêu mến ngời bà có nhiều phẩm chất tốt đẹp .
b. Thân bài :
* Trân trọng ngời bà tần tảo, chắt chiu, chịu thơng chịu khó trong khó khăn để bảo tồn sự sống :
+ Bà nhặt nhạnh từng quả trứng hồng để xây dựng cho cuộc sống gia đình no đủ trong cần kiệm.
+ Tay bà khum khum soi trứng với tấm lòng chi chút, nâng đỡ từng sự sống nhỏ nhoi trong từng quả trứng.
“ Tay bà khum soi trứng
Dành từng quả chắt chiu
Cho con gà mái ấp”
* Yêu mến ngời bà gần gũi, gắn bó và yêu thơng cháu tha thiết
+ Bà bảo ban nhắc nhở cháu, ngay cả khi có mắng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Tạ Thúy Ninh
Dung lượng: 37,50KB| Lượt tài: 8
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)