Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7-Đề 9

Chia sẻ bởi Tạ Thúy Ninh | Ngày 11/10/2018 | 119

Chia sẻ tài liệu: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7-Đề 9 thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

ĐỀ SỐ 9

Câu 1 (2,0 điểm).
a) Thế nào là điệp ngữ? Kể tên các loại điệp ngữ đã học?
b) Xác định phép điệp ngữ có trong đoạn thơ sau, cho biết chúng thuộc loại điệp ngữ nào và phân tích tác dụng:
"Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu Tổ quốc Vì xóm làng thân thuộc Bà ơi, cũng vì bà Vì tiếng gà cục tác Ổ trứng hồng tuổi thơ".
(SGK Ngữ Văn 7, tập 1, trang 150)
Câu 2 (3,0 điểm).
a) Chép lại chính xác theo trí nhớ bài thơ Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến.
b) Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Kể tên một bài thơ khác cũng được viết theo thể thơ này trong chương Ngữ văn 7 (tập một)?
c) Viết một đoạn văn (khoảng từ 3 đến 5 câu) trình bày ngắn gọn nghệ thuật, nội dung của bài thơ em vừa chép.
Câu 3 (5,0 điểm).
Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh.
Đáp án đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7
Câu 1 (2 điểm)
a. 1,0 điểm
* Khái niệm điệp ngữ: Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ; từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ.
(Nếu HS không ghi lại đúng như khái niệm nhưng có cách hiểu đúng về điệp ngữ thì cho 0,25 điểm)
* Các kiểu điệp ngữ thường gặp:
Điệp ngữ cách quãng
Điệp ngữ nối tiếp
Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng)
(Kể sai hoặc thiếu một kiểu điệp ngữ trừ 0,25 điểm)
b. 1,0 điểm
Phép điệp ngữ có trong đoạn thơ: Điệp từ "vì" (điệp lại 4 lần)
Thuộc kiểu điệp ngữ cách quãng
Tác dụng: Nhấn mạnh mục đích chiến đấu của người chiến sĩ cao cả, thiêng liêng nhưng cũng rất bình dị: cháu chiến đấu vì Tổ quốc, vì nhân dân, vì xóm làng thân thuộc, vì người thân và vì cả những kỉ niệm êm đềm của tuổi thơ.
(Nếu HS chỉ nêu được tác dụng: nhấn mạnh mục đích chiến đấu của người cháu thì cho 0,25 điểm)
Câu 2 (3 điểm)
a. 1,0 điểm
HS chép chính xác bài thơ "Bạn đến chơi nhà" của Nguyễn Khuyến (như văn bản Sách giáo khoa Ngữ văn 7, tập 1, trang 104)
Sai 1 lỗi trừ 0,25 điểm
b. 1,0 điểm
Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật
Tên bài thơ cũng viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật trong chương trình Ngữ văn 7: Qua Đèo Ngang (Bà Huyện Thanh Quan)
* HS chỉ cần nêu đúng tên bài thơ là cho điểm tối đa.
c. 1,0 điểm
Về kĩ năng: Viết đúng hình thức một đoạn văn, diễn đạt rõ ràng,không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ.
Về nội dung: Nêu được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài thơ:
Nghệ thuật: Sáng tạo trong việc sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật; ngôn ngữ thơ bình dị, mộc mạc; giọng thơ hóm hỉnh, hài hước.
Nội dung: Bài thơ đã thể hiện một tình bạn đậm đà, thắm thiết, qua đó giúp ta hiểu nhân cách cao đẹp của Nguyễn Khuyến.
(HS có thế diễn đạt theo những cách khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa)
Câu 3 (5 điểm)
I. Về kĩ năng:
Kiểu bài: Biểu cảm về một tác phẩm văn học.
Đối tượng biểu cảm: Bài thơ "Cảnh khuya" (Hồ Chí Minh)
Bài viết hoàn chỉnh, có đủ ba phần; bố cục mạch lạc, văn viết có cảm xúc.
Không mắc các loại lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp thông thường; lời văn trong sáng, dễ hiểu.
Trình bày sạch đẹp.
II. Về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau:
1. Mở bài:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời.
Cảm xúc, ấn tượng chung về bài thơ.
2. Thân bài: Nêu cảm nghĩ cụ thể về:
a. Cảm nghĩ về cảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc trong đêm trăng:
Âm thanh tiếng suối trong bài thơ được gợi ra thật mới mẻ bằng nghệ thuật so sánh độc đáo.
Điệp từ "lồng" được nhắc lại 2 lần. Hình ảnh trăng, hoa, cổ thụ quấn quýt
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Tạ Thúy Ninh
Dung lượng: 36,00KB| Lượt tài: 2
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)