DE THI HOC KI 1 LOP 4 NAM HOC 2015 - 2016
Chia sẻ bởi Nguyễn Thanh Phúc |
Ngày 08/10/2018 |
45
Chia sẻ tài liệu: DE THI HOC KI 1 LOP 4 NAM HOC 2015 - 2016 thuộc Toán học 3
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD & ĐT H. GIỒNG RIỀNG
ĐỀ KIỂM TRA HK I NĂM HỌC 2015 – 2016
TRƯỜNG TH HÒA HƯNG 3
Môn: Tiếng Việt - Lớp 4
Họ và tên học sinh
................................................
Số báo danh: ........; Lớp 4 ...
Ngày thi: 24/12/2015.
Giám thị
(ký, ghi họ tên)
Giám sát
(ký, ghi họ tên)
Mã số
phách
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
Điểm
Nhận xét
Mã số
phách
Đề bài
A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt
A. I. Đọc thành tiếng (1 điểm): Đọc 01 trong 04 đoạn văn của văn bản Ông Trạng thả diều. (có phiếu bốc thăm).
A. II. Đọc hiểu và làm bài tập (4 điểm) khoảng 20 phút
Ông Trạng thả diều
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
Theo Trinh Đường
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng:
1. ( 0,5 điểm) Ông Trạng thả diều có tên là gì ?
A. Trạng nguyên.
B. Nguyễn Hiền.
C. Chú bé thả diều.
KHÔNG VIẾT VÀO Ô NÀY
2. (0,5 điểm) Những chi tiết nào nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền ?
A. Chú bé rất ham thả diều.
B. Chú học đến đâu hiểu ngay đến đó, có trí nhớ lạ thường, thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thời giờ chơi diều.
C. Lúc bé chú đã biết làm diều để chơi.
3. (0,5 điểm) Vì sao chú bé Nguyễn Hiền được gọi là "Ông Trạng thả diều" ?
A.Vì Nguyễn Hiền thích chơi diều.
B. Vì Nguyễn Hiền đỗ Trạng nguyên ở tuổi mười ba, khi vẫn còn là chú bé thích chơi diều.
C. Vì Nguyễn Hiền thích chăn trâu.
4. (0,5điểm) Trong câu: "Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học." Bộ phận vị ngữ là: ………………………….……………………………………………
5. (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây chỉ gồm những danh từ riêng ?
A. Trần Thái Tông, Nguyễn Hiền.
B. Trạng nguyên, chú bé.
C. cánh diều, tiếng sáo.
6. (0,5 điểm) Câu: "Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến dâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường." thuộc loại câu gì ?
A. Câu hỏi.
B. Câu kể.
C. Câu cảm.
7. (0,5 điểm) Trong câu: "Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây" từ nào là từ láy ?
A. Bận học.
B. Vi vút.
C. Tầng mây.
8. (0,5 điểm) Nêu nội dung bài Ông Trạng thả diều vào chỗ trống dưới đây:
………………………….………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
KHÔNG VIẾT VÀO Ô NÀY
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn
B. I. Chính tả (2 điểm), khoảng 15 phút.
Nghe viết bài: Văn hay chữ tốt (trang 129). Viết từ: Sáng sáng... văn hay chữ tốt.
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
ĐỀ KIỂM TRA HK I NĂM HỌC 2015 – 2016
TRƯỜNG TH HÒA HƯNG 3
Môn: Tiếng Việt - Lớp 4
Họ và tên học sinh
................................................
Số báo danh: ........; Lớp 4 ...
Ngày thi: 24/12/2015.
Giám thị
(ký, ghi họ tên)
Giám sát
(ký, ghi họ tên)
Mã số
phách
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
Điểm
Nhận xét
Mã số
phách
Đề bài
A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt
A. I. Đọc thành tiếng (1 điểm): Đọc 01 trong 04 đoạn văn của văn bản Ông Trạng thả diều. (có phiếu bốc thăm).
A. II. Đọc hiểu và làm bài tập (4 điểm) khoảng 20 phút
Ông Trạng thả diều
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
Theo Trinh Đường
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng:
1. ( 0,5 điểm) Ông Trạng thả diều có tên là gì ?
A. Trạng nguyên.
B. Nguyễn Hiền.
C. Chú bé thả diều.
KHÔNG VIẾT VÀO Ô NÀY
2. (0,5 điểm) Những chi tiết nào nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền ?
A. Chú bé rất ham thả diều.
B. Chú học đến đâu hiểu ngay đến đó, có trí nhớ lạ thường, thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thời giờ chơi diều.
C. Lúc bé chú đã biết làm diều để chơi.
3. (0,5 điểm) Vì sao chú bé Nguyễn Hiền được gọi là "Ông Trạng thả diều" ?
A.Vì Nguyễn Hiền thích chơi diều.
B. Vì Nguyễn Hiền đỗ Trạng nguyên ở tuổi mười ba, khi vẫn còn là chú bé thích chơi diều.
C. Vì Nguyễn Hiền thích chăn trâu.
4. (0,5điểm) Trong câu: "Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học." Bộ phận vị ngữ là: ………………………….……………………………………………
5. (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây chỉ gồm những danh từ riêng ?
A. Trần Thái Tông, Nguyễn Hiền.
B. Trạng nguyên, chú bé.
C. cánh diều, tiếng sáo.
6. (0,5 điểm) Câu: "Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến dâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường." thuộc loại câu gì ?
A. Câu hỏi.
B. Câu kể.
C. Câu cảm.
7. (0,5 điểm) Trong câu: "Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây" từ nào là từ láy ?
A. Bận học.
B. Vi vút.
C. Tầng mây.
8. (0,5 điểm) Nêu nội dung bài Ông Trạng thả diều vào chỗ trống dưới đây:
………………………….………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
KHÔNG VIẾT VÀO Ô NÀY
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn
B. I. Chính tả (2 điểm), khoảng 15 phút.
Nghe viết bài: Văn hay chữ tốt (trang 129). Viết từ: Sáng sáng... văn hay chữ tốt.
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thanh Phúc
Dung lượng: 110,50KB|
Lượt tài: 3
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)