đề thi hk i
Chia sẻ bởi Bùi Thị Thu Vân |
Ngày 14/10/2018 |
31
Chia sẻ tài liệu: đề thi hk i thuộc Vật lí 6
Nội dung tài liệu:
ÔN TẬP VĂN LỚP 6
Truyền thuyết là gì?
- Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ , thường có yếu tố tưởng tượng kỳ ảo . Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể
Truyện con rồng cháu Tiên có nhiều chi tiết tưởng tượng kỳ ảo (như hình tượng các nhân vật thần có nhiều phép lạ và hình tượng bọc trăm trứng , v.v….) nhằm giải thích , suy tôn nguồn gốc giống nòi và thể hiện ý nguyện đoàn kết , thống nhất cộng đồng của người Việt
Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu
- Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ
- Từ chỉ gồm 1 tiếng là từ đơn . Từ gồm 2 hoặc nhiều tiếng là từ phức
*Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi là từ ghép . Còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy
* Từ có thể có 1 nghĩa hay nhiều nghĩa
* Trong từ nhiều nghĩa có:
- Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu , làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác
- Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc
* Thông thường, trong câu, từ chỉ có 1 nghĩa nhất định . Tuy nhiên trong 1 số trường hợp , từ có thể được hiểu đồng thời theo cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển
Ngoài từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra, chúng ta còn vay mượn nhiều từ củ tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật , hiện tượng, đặc điểm ,…..mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biệu thị. Đó là các từ mượn
Bộ phận từ muợn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mựon tiếng Hán (gồm từ gốc hán và từ Hán Việt . ) Bên cạnh đó , tiếng Việt còn mượn từ của 1 số ngôn ngữ khác như tiếng pháp , tiếng Anh, tiếng Nga , ….
Các từ mượn đã được Việt hoá thì viết như từ thuần Việt. Đối với những từ mượn chưa được Việt hoá hoàn toàn, nhất là những từ gồm trên hai tiếng , ta nên dùng gạch nối để nối các tiếng với nhau .
Mượn từ là 1 cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc , không nên mượn từ nước ngoài một cách tuỳ tiện .
Danh từ là những từ chỉ người , vật, hiện tượng, khái niệm ,……
*Danh từ có thể kết hợp với những từ chỉ số lượng ở phía trước , các từ này, ấy , đó … ở phía sau và 1 số từ ngữ khác để thành lập cụm danh từ .
* Chức vụ điển hình trong câu của danh từ là chủ ngữ . Khi làm vị ngữ danh từ cân có từ là đi trước
* Danh từ tiếng việt được chia thành 2 loại lớn là danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật . Danh từ chỉ đơn vị nêu tên đơn vị dùng để tính đếm , đo lường sự vật . Danh từ chỉ sự vật nêu tên từng loại hoặc từng cá thể người , vật, hiện tượng, khái niệm ,…
Danh từ chỉ đơn vị gồm 2 nhóm là :
Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên (cón gọi là loại từ)
Danh từ chỉ đơn vị quy ước . Cụ thể là :
+ Danh từ chỉ đơn vị chính xác
+ danh từ chỉ đơn vị ước chừng
Danh từ chỉ sự vật gồm danh từ chung và danh từ riêng . Danh từ chung là tên gọi một loại sự vật. Danh từ riêng là tên riêng của từng người , từng vật, từng địa phương, …
*Khi viết tên danh từ riêng , ta phải viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó . Cụ thể:
- Đối với tên người, tên địa lía Việt Nam và tên người, tên địa lía nước ngoài phiên âm qua âm Hán Việt: viết hoa chữ cái đấu tiên của mỗi tiếng
- Đối với tên người , tên địa lí nước ngaòi phiên âm trực tiếp (không qua âm Hán Việt) : Viết hoa chữ cài đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó ; nếu 1 bộ phận gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có gạch nối
*Tên riêng của các cơ quan , tổ chức, các giải thưởng , danh hiệu , huân chương , ….thường là 1 cụm danh từ . Chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành cụm từ này đều được viết hoa.
Giao tiếp là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bắng phương tiện ngôn từ
Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp
Có sáu kiếu văn bản thường
Truyền thuyết là gì?
- Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ , thường có yếu tố tưởng tượng kỳ ảo . Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể
Truyện con rồng cháu Tiên có nhiều chi tiết tưởng tượng kỳ ảo (như hình tượng các nhân vật thần có nhiều phép lạ và hình tượng bọc trăm trứng , v.v….) nhằm giải thích , suy tôn nguồn gốc giống nòi và thể hiện ý nguyện đoàn kết , thống nhất cộng đồng của người Việt
Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu
- Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ
- Từ chỉ gồm 1 tiếng là từ đơn . Từ gồm 2 hoặc nhiều tiếng là từ phức
*Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi là từ ghép . Còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy
* Từ có thể có 1 nghĩa hay nhiều nghĩa
* Trong từ nhiều nghĩa có:
- Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu , làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác
- Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc
* Thông thường, trong câu, từ chỉ có 1 nghĩa nhất định . Tuy nhiên trong 1 số trường hợp , từ có thể được hiểu đồng thời theo cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển
Ngoài từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra, chúng ta còn vay mượn nhiều từ củ tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật , hiện tượng, đặc điểm ,…..mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biệu thị. Đó là các từ mượn
Bộ phận từ muợn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mựon tiếng Hán (gồm từ gốc hán và từ Hán Việt . ) Bên cạnh đó , tiếng Việt còn mượn từ của 1 số ngôn ngữ khác như tiếng pháp , tiếng Anh, tiếng Nga , ….
Các từ mượn đã được Việt hoá thì viết như từ thuần Việt. Đối với những từ mượn chưa được Việt hoá hoàn toàn, nhất là những từ gồm trên hai tiếng , ta nên dùng gạch nối để nối các tiếng với nhau .
Mượn từ là 1 cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc , không nên mượn từ nước ngoài một cách tuỳ tiện .
Danh từ là những từ chỉ người , vật, hiện tượng, khái niệm ,……
*Danh từ có thể kết hợp với những từ chỉ số lượng ở phía trước , các từ này, ấy , đó … ở phía sau và 1 số từ ngữ khác để thành lập cụm danh từ .
* Chức vụ điển hình trong câu của danh từ là chủ ngữ . Khi làm vị ngữ danh từ cân có từ là đi trước
* Danh từ tiếng việt được chia thành 2 loại lớn là danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật . Danh từ chỉ đơn vị nêu tên đơn vị dùng để tính đếm , đo lường sự vật . Danh từ chỉ sự vật nêu tên từng loại hoặc từng cá thể người , vật, hiện tượng, khái niệm ,…
Danh từ chỉ đơn vị gồm 2 nhóm là :
Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên (cón gọi là loại từ)
Danh từ chỉ đơn vị quy ước . Cụ thể là :
+ Danh từ chỉ đơn vị chính xác
+ danh từ chỉ đơn vị ước chừng
Danh từ chỉ sự vật gồm danh từ chung và danh từ riêng . Danh từ chung là tên gọi một loại sự vật. Danh từ riêng là tên riêng của từng người , từng vật, từng địa phương, …
*Khi viết tên danh từ riêng , ta phải viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó . Cụ thể:
- Đối với tên người, tên địa lía Việt Nam và tên người, tên địa lía nước ngoài phiên âm qua âm Hán Việt: viết hoa chữ cái đấu tiên của mỗi tiếng
- Đối với tên người , tên địa lí nước ngaòi phiên âm trực tiếp (không qua âm Hán Việt) : Viết hoa chữ cài đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó ; nếu 1 bộ phận gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có gạch nối
*Tên riêng của các cơ quan , tổ chức, các giải thưởng , danh hiệu , huân chương , ….thường là 1 cụm danh từ . Chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành cụm từ này đều được viết hoa.
Giao tiếp là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bắng phương tiện ngôn từ
Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp
Có sáu kiếu văn bản thường
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Thị Thu Vân
Dung lượng: 74,50KB|
Lượt tài: 2
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)