Đề thi GVG huyện Bình Xuyên môn Sinh Học
Chia sẻ bởi Đào Văn Hải |
Ngày 15/10/2018 |
54
Chia sẻ tài liệu: Đề thi GVG huyện Bình Xuyên môn Sinh Học thuộc Sinh học 9
Nội dung tài liệu:
Phòng GD - ĐT Bình Xuyên
Kỳ thi GVDG vòng cụm
-------------------
Đề thi
Môn: sinh học
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 11/10/2004
A-Phần lý thuyết chung: (4 điểm)
1-Đồng chí hãy nêu mục tiêu, yêu cầu về nội dung phương pháp giáo dục THCS. (2 điểm)
2-Nhiệm vụ năm học 2004 - 2005 của Sở GD - ĐT Vĩnh Phúc đối với cấp THCS gồm mấy nhiệm vụ? Là những nhiệm vụ nào? (2 điểm)
B-Phần chuyên môn: (16 điểm)
Câu 1: (5 điểm)
Sự thích nghi của thực vật, động vật với môi trường sống được thể hiện như thế nào? Cho ví dụ.
Câu 2: (5 điểm)
Hãy cho biết điểm giống nhau và khác nhau cơ bản giữa phân tử AND và mARN?
Câu 3: (6 điểm)
ở vi khuẩn một gen có chiều dài 0,34 micrômét có hiệu số giữa Ađênin với một loại nuclêôtít không bổ xung với nó là 2% số nuclêôtít của gen. Gen trên trong quá trình sao mã đã đòi hỏi môi trường nội bào cung cấp 202 Uraxin và 606 Guanin. Biết số Guanin trong mạch khuôn mẫu của gen nhỏ hơn 200.
1-Tính số lượng từng loại Ribônuclêôtít trên phân tử mARN.
2-Tính số nuclêôtít tự do mỗi loại cung cấp khi gen trên tự nhân đôi 4 lần.
---------------------------------------------------------
Phòng GD - T Bình Xuyên
Kỳ thi GVDG vòng cụm
-------------------
Đáp án
Môn: sinh học
A-Phần lý thuyết chung:
B-Phần chuyên môn:
Câu 1:
Có hai môi trường sống cơ bản của thực vật đó là: môi trường nước và môi trường trên cạn.
ở môi trường nước cây có thân dài, lá mảnh, mỏng (như rong, rêu) hoặc có nhiều thuỳ (rong xương cá) hoặc có bản rộng (cây nong tằm) nổi trên mặt nước thuận lợi cho thu nhận ánh sáng trong quang hợp. Kích thước hình dạng thân phụ thuộc vào độ sâu nông, dòng chảy của nước.
ở môI trường trên cạn: có loài sống ở đồi trọc, thảo nguyên, đất cát ven biển, sa mạc thân cây mọng nước để giữ nước, rễ nông toả rộng để lấy nước sương đêm (cây thuốc bỏng). Thân cây mọng nước, lá biến thành gai hạn chế sự thoát hơi nước (cây xương rồng). Cũng có loài cây rễ ăn sâu xuống đất tới 16 m để hút nước (cây cỏ lạc đà ở sa mạc). ở vùng nhiệt đới có hiện tượng rụng lá về mùa khô hạn để tránh thoát hơi nước. Những đặc điểm thích nghi trên là kết quả của chọn lọc tự nhiên theo những hướng khác nhau trong một thời gian lịch sử nhất định.
ở động vật mỗi nhóm quần thể của loài tồn tại trong điều kiện địa lý, sinh tháI khác nhau đã hình thành nhiều đặc điểm thích nghi với môI trường. Theo quan niệm hiện đại động vật có các đặc điểm thích nghi cơ bản như sau:
Có màu sắc đồng màu với môi trường
Kỳ thi GVDG vòng cụm
-------------------
Đề thi
Môn: sinh học
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 11/10/2004
A-Phần lý thuyết chung: (4 điểm)
1-Đồng chí hãy nêu mục tiêu, yêu cầu về nội dung phương pháp giáo dục THCS. (2 điểm)
2-Nhiệm vụ năm học 2004 - 2005 của Sở GD - ĐT Vĩnh Phúc đối với cấp THCS gồm mấy nhiệm vụ? Là những nhiệm vụ nào? (2 điểm)
B-Phần chuyên môn: (16 điểm)
Câu 1: (5 điểm)
Sự thích nghi của thực vật, động vật với môi trường sống được thể hiện như thế nào? Cho ví dụ.
Câu 2: (5 điểm)
Hãy cho biết điểm giống nhau và khác nhau cơ bản giữa phân tử AND và mARN?
Câu 3: (6 điểm)
ở vi khuẩn một gen có chiều dài 0,34 micrômét có hiệu số giữa Ađênin với một loại nuclêôtít không bổ xung với nó là 2% số nuclêôtít của gen. Gen trên trong quá trình sao mã đã đòi hỏi môi trường nội bào cung cấp 202 Uraxin và 606 Guanin. Biết số Guanin trong mạch khuôn mẫu của gen nhỏ hơn 200.
1-Tính số lượng từng loại Ribônuclêôtít trên phân tử mARN.
2-Tính số nuclêôtít tự do mỗi loại cung cấp khi gen trên tự nhân đôi 4 lần.
---------------------------------------------------------
Phòng GD - T Bình Xuyên
Kỳ thi GVDG vòng cụm
-------------------
Đáp án
Môn: sinh học
A-Phần lý thuyết chung:
B-Phần chuyên môn:
Câu 1:
Có hai môi trường sống cơ bản của thực vật đó là: môi trường nước và môi trường trên cạn.
ở môi trường nước cây có thân dài, lá mảnh, mỏng (như rong, rêu) hoặc có nhiều thuỳ (rong xương cá) hoặc có bản rộng (cây nong tằm) nổi trên mặt nước thuận lợi cho thu nhận ánh sáng trong quang hợp. Kích thước hình dạng thân phụ thuộc vào độ sâu nông, dòng chảy của nước.
ở môI trường trên cạn: có loài sống ở đồi trọc, thảo nguyên, đất cát ven biển, sa mạc thân cây mọng nước để giữ nước, rễ nông toả rộng để lấy nước sương đêm (cây thuốc bỏng). Thân cây mọng nước, lá biến thành gai hạn chế sự thoát hơi nước (cây xương rồng). Cũng có loài cây rễ ăn sâu xuống đất tới 16 m để hút nước (cây cỏ lạc đà ở sa mạc). ở vùng nhiệt đới có hiện tượng rụng lá về mùa khô hạn để tránh thoát hơi nước. Những đặc điểm thích nghi trên là kết quả của chọn lọc tự nhiên theo những hướng khác nhau trong một thời gian lịch sử nhất định.
ở động vật mỗi nhóm quần thể của loài tồn tại trong điều kiện địa lý, sinh tháI khác nhau đã hình thành nhiều đặc điểm thích nghi với môI trường. Theo quan niệm hiện đại động vật có các đặc điểm thích nghi cơ bản như sau:
Có màu sắc đồng màu với môi trường
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đào Văn Hải
Dung lượng: 94,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)