Đề thi cuối kỳ 2 - Ngữ văn lớp 7
Chia sẻ bởi nguyễn mạnh dũng |
Ngày 26/04/2019 |
22
Chia sẻ tài liệu: Đề thi cuối kỳ 2 - Ngữ văn lớp 7 thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI KÌ II
Môn: Ngữ văn Lớp: 7 Thời gian: 90 phút
Đề chẵn
Câu 1(3 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê làng X. thuộc phủ X. xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất. Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông thật là thảm. Tuy trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi. Ấy vậy mà trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất.”
a. Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
b. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
c. Tác phẩm trên thuộc thể loại nào?
d. Chỉ ra câu đặc biệt có trong đoạn trích trên?
e. Chỉ ra câu văn có sử dụng phép liệt kê.
g. Câu văn nào tác giả nhận xét về tình cảnh của người dân khi hộ đê.
Câu 2(2 điểm):
Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về tình cảnh của người dân khi hộ đê trong đoạn trích trên.
Câu 3(5 điểm): Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn sống theo truyền thống đạo lý tốt đẹp: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây./.
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI KÌ II
Môn: Ngữ văn Lớp: 7 Thời gian: 90 phút
Đề chẵn
Câu 1(3 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
a. Đoạn trích trên trích trong văn bản: Sống chết mặc bay.(0,25)
Tác giả: Phạm Duy Tốn(0,25)
b. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự (0,5)
c. Tác phẩm trên thuộc thể loại: Truyện ngắn(0,5)
d. Chỉ ra câu đặc biệt có trong đoạn trích trên: Gần một giờ đêm(0,5)
e. Chỉ ra câu văn có sử dụng phép liệt kê: Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. (0,5)
g. Câu văn tác giả nhận xét về tình cảnh của người dân khi hộ đê: Tình cảnh trông thật là thảm.(0,5)
Câu 2(2 điểm):
Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về tình cảnh của người dân khi hộ đê trong đoạn trích trên.
Hình thức: Trình bày đúng hình thức đoạn văn(0,5)
Nội dung:
+ Người dân đang ở trong một tình cảnh vô cùng đáng thương, tội nghiệp đối diện với cảnh đê vỡ, tính mạng hàng trăm nghìn con người đang trong tình thế ngàn cân treo sợi tóc. (0,5)
+ Họ đã cố hết sức để hộ đê nhưng dường như trời không chiều theo lòng người. (0,5)
+ Tác giả đã bộc lộ tấm lòng cảm thương sâu sắc trước tình cảnh của người dân tội nghiệp(0,5)
Câu 3(5 điểm):
Nhân dân ta thường nói:
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó.
a.Mở bài: (0,75)
- Nêu tinh thần đoàn kết là nguồn sức mạnh
- Phát huy mạnh mẽ trong kháng chiến chống quân thù
- Nêu vấn đề: “Một cây..núi cao”
b.Thân bài:
Luận điểm giải thích: (0,5)
“Một cây không làm nên non, nên núi cao”
- Ba cây làm nên non, nên núi cao
- Câu tục ngữ nói lên đ/k là sức mạnh của cộng đồng dân tộc.
Luận điểm chứng minh: (3)
c. Kết bài: (0,75)
- Đoàn kết trở thành 1 truyền thống quý báu của dân tộc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: nguyễn mạnh dũng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)