đề thi
Chia sẻ bởi nguyên văn anh |
Ngày 08/10/2018 |
126
Chia sẻ tài liệu: đề thi thuộc Toán học 3
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG PTDTBT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TH LÝ THƯỜNG KIỆT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỔ KHỐI 3
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I, NĂM HỌC: 2017 - 2018
MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 3
I. ĐỌC
A (2,0đ) Đọc thành tiếng:
Đọc một trong 4 đoạn văn sau: Đoạn 1 của bài Đất quý, đất yêu ( SGK trang 84); Đoạn 1 của bài Nắng phương Nam ( SGK trang 94); Đoạn 1 của bài Người con của Tây Nguyên ( SGK trang 103);
B. Đọc hiểu : 3,0 điểm (khoảng 20 đến 25 phút) :
Cho văn bản sau
HŨ BẠC CỦA NGƯỜI CHA
Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì có cậu con trai lười biếng.
Một hôm, ông bảo con:
- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây!
Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:
- Đây không phải tiền con làm ra.
Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.
Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt:
- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả người ta mới biết quý đồng tiền.
Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo:
- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.
TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM
-Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng (hoặc hoàn thiện câu trả lời) cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Người cha mong muốn con trở thành người như thế nào?
A. Chăm chỉ lao động, tự kiếm được miếng ăn.
B. Chăm chỉ lao động, dành được hũ bạc như cha.
C. Chăm chỉ lao động, làm giàu cho cha.
Câu 2. Câu “Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra.” thuộc kiểu câu nào?
A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào?
Câu 3. Hũ bạc của người cha được so sánh với:
A. Hai bàn tay người vợ.
B. Hai bàn tay của ông.
C. Hai bàn tay người con.
Câu 4. Bộ phận “Ai” trong câu “Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về .” là:
A. Hôm đó. B. Ông lão. C. Sưởi lửa.
Câu 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
.........................................................................................................................................
Câu 6. Người cha trong câu chuyện mong muốn con mình trở thành người như thế nào?
.........................................................................................................................................
II Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (viết đoạn, bài)
A. Chính tả (nghe - viết) (2,0 đ) (khoảng 15 phút)
Chiều trên sông Hương
Cuối buổi chiều, Huế thường trở về trong một vẻ yên tĩnh lạ lùng…Phía bên sông, xóm Cồn Hến nấu cơm chiều sớm nhất trong thành phố, thả khói nghi ngút cả một vùng tre trúc trên mặt nước. Đâu đó, từ sau khúc quanh vắng lặng của dòng sông, tiếng lanh canh của thuyền chài gõ những mẻ cá cuối cùng, khiến mặt sông nghe như rộng hơn…
Hoàng Phủ Ngọc Tường
B.Tập làm văn( 3,0 đ) (khoảng 25 phút)
Hãy viết một đoạn văn ngắn kể về người hàng xóm.
Mô Rai, ngày 12 tháng 12 năm 2017
Tổ khối Giáo viên ra đề
Nguyễn Văn Ngọc
TRƯỜNG PTDTBT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TH LÝ THƯỜNG KIỆT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỔ KHỐI 3
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I, NĂM HỌC: 2017 - 2018
MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 3
I. ĐỌC
A (2,0đ) Đọc thành tiếng:
Đọc một trong 4 đoạn văn sau: Đoạn 1 của bài Đất quý, đất yêu ( SGK trang 84); Đoạn 1 của bài Nắng phương Nam ( SGK trang 94); Đoạn 1 của bài Người con của Tây Nguyên ( SGK trang 103);
B. Đọc hiểu : 3,0 điểm (khoảng 20 đến 25 phút) :
Cho văn bản sau
HŨ BẠC CỦA NGƯỜI CHA
Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì có cậu con trai lười biếng.
Một hôm, ông bảo con:
- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây!
Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:
- Đây không phải tiền con làm ra.
Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.
Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt:
- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả người ta mới biết quý đồng tiền.
Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo:
- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.
TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM
-Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng (hoặc hoàn thiện câu trả lời) cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Người cha mong muốn con trở thành người như thế nào?
A. Chăm chỉ lao động, tự kiếm được miếng ăn.
B. Chăm chỉ lao động, dành được hũ bạc như cha.
C. Chăm chỉ lao động, làm giàu cho cha.
Câu 2. Câu “Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra.” thuộc kiểu câu nào?
A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào?
Câu 3. Hũ bạc của người cha được so sánh với:
A. Hai bàn tay người vợ.
B. Hai bàn tay của ông.
C. Hai bàn tay người con.
Câu 4. Bộ phận “Ai” trong câu “Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về .” là:
A. Hôm đó. B. Ông lão. C. Sưởi lửa.
Câu 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
.........................................................................................................................................
Câu 6. Người cha trong câu chuyện mong muốn con mình trở thành người như thế nào?
.........................................................................................................................................
II Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (viết đoạn, bài)
A. Chính tả (nghe - viết) (2,0 đ) (khoảng 15 phút)
Chiều trên sông Hương
Cuối buổi chiều, Huế thường trở về trong một vẻ yên tĩnh lạ lùng…Phía bên sông, xóm Cồn Hến nấu cơm chiều sớm nhất trong thành phố, thả khói nghi ngút cả một vùng tre trúc trên mặt nước. Đâu đó, từ sau khúc quanh vắng lặng của dòng sông, tiếng lanh canh của thuyền chài gõ những mẻ cá cuối cùng, khiến mặt sông nghe như rộng hơn…
Hoàng Phủ Ngọc Tường
B.Tập làm văn( 3,0 đ) (khoảng 25 phút)
Hãy viết một đoạn văn ngắn kể về người hàng xóm.
Mô Rai, ngày 12 tháng 12 năm 2017
Tổ khối Giáo viên ra đề
Nguyễn Văn Ngọc
TRƯỜNG PTDTBT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: nguyên văn anh
Dung lượng: 17,92KB|
Lượt tài: 3
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)