Đề ktra HK2 Tin học 6 (LT&TH)
Chia sẻ bởi Thế Duy |
Ngày 16/10/2018 |
20
Chia sẻ tài liệu: Đề ktra HK2 Tin học 6 (LT&TH) thuộc Tin học 6
Nội dung tài liệu:
Văn minh là một khái niệm mang nội hàm rộng lớn, liên quan đến mọi mặt của cuộc sống con người và do vậy có rất nhiều cách hiểu. Về mặt từ nguyên, nghĩa của văn là xăm thân, và nghĩa gốc của văn minh là nét xăm mình mà qua đó người khác nhìn vào để nhận biết mình. Theo bộ Từ Hải (bản năm 1989) thì văn minh vốn là một cách biểu thị chung của hai khái niệm văn trị và giáo hóa.
Trong cuộc sống hàng ngày, văn minh thường được hiểu là văn học, nghệ thuật như thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh... Các "trung tâm văn minh" có ở khắp nơi chính là cách hiểu này. Một cách hiểu thông thường khác: văn minh là cách sống bao gồm phong cách ẩm thực, trang phục, cư xử và cả đức tin, tri thức được tiếp nhận.... Vì thế chúng ta nói một người nào đó là văn minh cao, có văn minh hoặc văn minh thấp, vô văn minh.
Trong nhân loại học và xã hội học, khái niệm văn minh được đề cập đến theo một nghĩa rộng nhất. Văn minh bao gồm tất cả mọi thứ vốn là một bộ phận trong đời sống con người. Văn minh không chỉ là những gì liên quan đến tinh thần mà bao gồm cả vật chất.
Văn minh liên kết với sự tiến hóa sinh học của loài người và nó là sản phẩm của người thông minh (homo sapiens). Trong quá trình phát triển, tác động sinh học hay bản năng dần dần giảm bớt khi loài người đạt được trí thông minh để định dạng môi trường tự nhiên cho chính mình. Đến lúc này, bản tính con người không còn mang tính bản năng mà là văn minh. Khả năng sáng tạo của con người trong việc định hình thế giới hơn hẳn bất kỳ loài động vật nào khác và chỉ có con người dựa vào văn minh hơn là bản năng để đảm bảo cho sự sống còn của chủng loài mình. Con người có khả năng hình thành văn minh và với tư cách là thành viên của một xã hội, con người tiếp thu văn minh, bảo tồn nó đồng thời truyền đạt nó từ thế hệ này sang thế hệ khác. Việc cùng có chung một văn minh giúp xác định nhóm người hay xã hội mà các cá thể là thành viên.
THI HỌC KỲ II
Môn Tin học 6 (Phần Thực hành)
Yêu cầu:
- Mở tệp tin Thi6.Doc (đã lưu trên máy tính).
- Dùng công cụ Tìm và thay thế của Word để tìm từ “văn minh” và thay thế bằng từ “văn hóa”.
- Định dạng ký tự:
+ Đoạn 1: màu xanh biển (blue), kiểu nghiêng.
+ Đoạn 2: màu đỏ (red), kiểu đậm.
+ Đoạn 3: màu vàng (yellow), kiểu gạch chân.
+ Đoạn 4: màu hồng (pink), kiểu vừa nghiêng vừa gạch chân.
- Định dạng đoạn văn:
+ Đoạn 1: căn lề trái.
+ Đoạn 2: căn lề phải.
+ Đoạn 3: căn giữa.
+ Đoạn 4: căn thẳng hai bên.
- Chèn hình vào văn bản (chỉ cần một hình bất kỳ).
- Thêm bảng sau:
Nền văn hóa
Đại diện
Phương Đông
Ấn Độ, Trung Quốc,…
Phương Tây
Hy Lạp, Ai Cập, Tây Ban Nha, Ý,…
- Lưu lại tệp tin.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM
- Dùng đúng công cụ và thay thế đúng. (2đ)
- Định dạng ký tự đúng yêu cầu. (1đ)
- Định dạng đoạn văn đúng yêu cầu. (1đ)
- Chèn hình. (1đ)
- Điều chỉnh, bố trí hình phù hợp. (2đ)
- Chèn bảng. (1đ)
- Nhập nội dung vào bảng hoàn chỉnh. (1đ)
- Điều chỉnh bảng hợp lý. (1đ)
Trong cuộc sống hàng ngày, văn minh thường được hiểu là văn học, nghệ thuật như thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh... Các "trung tâm văn minh" có ở khắp nơi chính là cách hiểu này. Một cách hiểu thông thường khác: văn minh là cách sống bao gồm phong cách ẩm thực, trang phục, cư xử và cả đức tin, tri thức được tiếp nhận.... Vì thế chúng ta nói một người nào đó là văn minh cao, có văn minh hoặc văn minh thấp, vô văn minh.
Trong nhân loại học và xã hội học, khái niệm văn minh được đề cập đến theo một nghĩa rộng nhất. Văn minh bao gồm tất cả mọi thứ vốn là một bộ phận trong đời sống con người. Văn minh không chỉ là những gì liên quan đến tinh thần mà bao gồm cả vật chất.
Văn minh liên kết với sự tiến hóa sinh học của loài người và nó là sản phẩm của người thông minh (homo sapiens). Trong quá trình phát triển, tác động sinh học hay bản năng dần dần giảm bớt khi loài người đạt được trí thông minh để định dạng môi trường tự nhiên cho chính mình. Đến lúc này, bản tính con người không còn mang tính bản năng mà là văn minh. Khả năng sáng tạo của con người trong việc định hình thế giới hơn hẳn bất kỳ loài động vật nào khác và chỉ có con người dựa vào văn minh hơn là bản năng để đảm bảo cho sự sống còn của chủng loài mình. Con người có khả năng hình thành văn minh và với tư cách là thành viên của một xã hội, con người tiếp thu văn minh, bảo tồn nó đồng thời truyền đạt nó từ thế hệ này sang thế hệ khác. Việc cùng có chung một văn minh giúp xác định nhóm người hay xã hội mà các cá thể là thành viên.
THI HỌC KỲ II
Môn Tin học 6 (Phần Thực hành)
Yêu cầu:
- Mở tệp tin Thi6.Doc (đã lưu trên máy tính).
- Dùng công cụ Tìm và thay thế của Word để tìm từ “văn minh” và thay thế bằng từ “văn hóa”.
- Định dạng ký tự:
+ Đoạn 1: màu xanh biển (blue), kiểu nghiêng.
+ Đoạn 2: màu đỏ (red), kiểu đậm.
+ Đoạn 3: màu vàng (yellow), kiểu gạch chân.
+ Đoạn 4: màu hồng (pink), kiểu vừa nghiêng vừa gạch chân.
- Định dạng đoạn văn:
+ Đoạn 1: căn lề trái.
+ Đoạn 2: căn lề phải.
+ Đoạn 3: căn giữa.
+ Đoạn 4: căn thẳng hai bên.
- Chèn hình vào văn bản (chỉ cần một hình bất kỳ).
- Thêm bảng sau:
Nền văn hóa
Đại diện
Phương Đông
Ấn Độ, Trung Quốc,…
Phương Tây
Hy Lạp, Ai Cập, Tây Ban Nha, Ý,…
- Lưu lại tệp tin.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM
- Dùng đúng công cụ và thay thế đúng. (2đ)
- Định dạng ký tự đúng yêu cầu. (1đ)
- Định dạng đoạn văn đúng yêu cầu. (1đ)
- Chèn hình. (1đ)
- Điều chỉnh, bố trí hình phù hợp. (2đ)
- Chèn bảng. (1đ)
- Nhập nội dung vào bảng hoàn chỉnh. (1đ)
- Điều chỉnh bảng hợp lý. (1đ)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Thế Duy
Dung lượng: 759,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: zip
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)