De kiem tra HKI TV lop3
Chia sẻ bởi Văn Thành Công |
Ngày 09/10/2018 |
39
Chia sẻ tài liệu: de kiem tra HKI TV lop3 thuộc Toán học 3
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD&ĐT CỜ ĐỎ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
TRƯỜNG Môn : Tiếng Việt – Lớp 3 ( Đọc thành tiếng)
Thời gian : 1phút / HS phút
Giáo viên cho HS bốc thăm chọn đọc 1 trong 3 đoạn của 3 bài sau
Bài Mồ côi xử kiện sách giáo khoa TV3 tập 1 trang 139 - 140
Đoạn : Nhưng tôi chỉ có ……… kết thúc phiên xử.
Câu hỏi : Câu số 3 SGK
Bài Nhà rông ở Tây Nguyên sách giáo khoa TV3 tập 1 trang 127
Đoạn : Gian đầu nhà rông ……. tiếp khách của làng.
Câu hỏi : Câu số 2 hoặc số 3 SGK
Bài Người liên lạc nhỏ sách giáo khoa TV3 tập 1 trang 112
- Đoạn : Hôm ấy …… tránh vào ven đường.
Câu hỏi : Câu 1 hoặc số 2 SGK
HƯỚNG DẪN CHẤM
Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi 6 điểm
1. ĐỌC THÀNH TIẾNG : 5 điểm
Đọc đúng tiếng đúng từ 3 điểm.
( đọc sai dưới 3 tiếng : 2,5 điểm ; đọc sai từ 3-4 tiếng : 2 điểm ; đọc sai 5- 6 tiếng : 1,5 điểm ; đọc sai từ 7-8 tiếng : 1điểm ; đọc sai từ 9-10 tiếng : 0,5 điểm ; đọc sai trên 10 tiếng : 0 điểm )
Ngắt nghỉ hơi đúng các ở các dấu câu(có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 chỗ ):1đ
( Không ngắt nghỉ hơi đúng từ 3-4 dấu câu 0,5 điểm; Từ 5 dấu câu trở lên: 0 điểm)
Tốc độ đọc đạt yêu cầu ( không quá 1 phút ): 1 điểm
(Đọc từ trên 1 phút đến 2 phút :0,5 điểm; Đọc quá 2 phút phải đánh vần nhẩm khá lâu :0 đ
2.TRẢ LỜI CÂU HỎI : ( 1 điểm )
Trả lời đúng câu hỏi do GV nêu : 1 điểm; Trả lời sai hoặc không trả lời được :
điểm
PHÒNG GD &ĐT CỜ ĐỎ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
TRƯỜNG Môn : Tiếng Việt ( ĐT ) - Lớp 3 . Thời gian : 30 phút
Tên : ---------------------------------------------------------------- Lớp : ----------
ĐIỂM
LỜI PHÊ
CHỮ KÍ GIÁM KHẢO
BẰNG SỐ
BẰNG CHỮ
- ĐTT: ----
- ĐT : -----
----------------
----------------
I. BÀI ĐỌC:
Hũ bạc của người cha
1. Ngày xưa có một người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.
Một hôm, ông bảo con :
- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây !
2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng :
- Đây không phải tiền con làm ra.
3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.
4.Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về.Ôâng liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra.Ôâng lão cười chảy nước mắt :
- Bây giờ cha tin tiền đó chính con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền.
5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo :
- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.
TRUYỆN CỔ DÂN TỘC CHĂM
II. BÀI TẬP:
Dựa vào bài tập đọc, em hãy khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng nhất :
Câu 1 : Ôâng lão muốn cho người con trai trở thành người như thế nào ?
Siêng năng chăm chỉ, tự mình kiếm nổi bát cơm.
Biết đem tiền về nhà.
Can đảm thọc tay vào lửa nhặt lấy đồng tiền.
Câu 2 :Tìm những câu trong truyện nói lên ý nghĩa của truyện này.
Có làm lụng vất vả người ta mới biết quý đồng tiền.
Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là
TRƯỜNG Môn : Tiếng Việt – Lớp 3 ( Đọc thành tiếng)
Thời gian : 1phút / HS phút
Giáo viên cho HS bốc thăm chọn đọc 1 trong 3 đoạn của 3 bài sau
Bài Mồ côi xử kiện sách giáo khoa TV3 tập 1 trang 139 - 140
Đoạn : Nhưng tôi chỉ có ……… kết thúc phiên xử.
Câu hỏi : Câu số 3 SGK
Bài Nhà rông ở Tây Nguyên sách giáo khoa TV3 tập 1 trang 127
Đoạn : Gian đầu nhà rông ……. tiếp khách của làng.
Câu hỏi : Câu số 2 hoặc số 3 SGK
Bài Người liên lạc nhỏ sách giáo khoa TV3 tập 1 trang 112
- Đoạn : Hôm ấy …… tránh vào ven đường.
Câu hỏi : Câu 1 hoặc số 2 SGK
HƯỚNG DẪN CHẤM
Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi 6 điểm
1. ĐỌC THÀNH TIẾNG : 5 điểm
Đọc đúng tiếng đúng từ 3 điểm.
( đọc sai dưới 3 tiếng : 2,5 điểm ; đọc sai từ 3-4 tiếng : 2 điểm ; đọc sai 5- 6 tiếng : 1,5 điểm ; đọc sai từ 7-8 tiếng : 1điểm ; đọc sai từ 9-10 tiếng : 0,5 điểm ; đọc sai trên 10 tiếng : 0 điểm )
Ngắt nghỉ hơi đúng các ở các dấu câu(có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 chỗ ):1đ
( Không ngắt nghỉ hơi đúng từ 3-4 dấu câu 0,5 điểm; Từ 5 dấu câu trở lên: 0 điểm)
Tốc độ đọc đạt yêu cầu ( không quá 1 phút ): 1 điểm
(Đọc từ trên 1 phút đến 2 phút :0,5 điểm; Đọc quá 2 phút phải đánh vần nhẩm khá lâu :0 đ
2.TRẢ LỜI CÂU HỎI : ( 1 điểm )
Trả lời đúng câu hỏi do GV nêu : 1 điểm; Trả lời sai hoặc không trả lời được :
điểm
PHÒNG GD &ĐT CỜ ĐỎ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
TRƯỜNG Môn : Tiếng Việt ( ĐT ) - Lớp 3 . Thời gian : 30 phút
Tên : ---------------------------------------------------------------- Lớp : ----------
ĐIỂM
LỜI PHÊ
CHỮ KÍ GIÁM KHẢO
BẰNG SỐ
BẰNG CHỮ
- ĐTT: ----
- ĐT : -----
----------------
----------------
I. BÀI ĐỌC:
Hũ bạc của người cha
1. Ngày xưa có một người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.
Một hôm, ông bảo con :
- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây !
2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng :
- Đây không phải tiền con làm ra.
3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.
4.Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về.Ôâng liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra.Ôâng lão cười chảy nước mắt :
- Bây giờ cha tin tiền đó chính con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền.
5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo :
- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.
TRUYỆN CỔ DÂN TỘC CHĂM
II. BÀI TẬP:
Dựa vào bài tập đọc, em hãy khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng nhất :
Câu 1 : Ôâng lão muốn cho người con trai trở thành người như thế nào ?
Siêng năng chăm chỉ, tự mình kiếm nổi bát cơm.
Biết đem tiền về nhà.
Can đảm thọc tay vào lửa nhặt lấy đồng tiền.
Câu 2 :Tìm những câu trong truyện nói lên ý nghĩa của truyện này.
Có làm lụng vất vả người ta mới biết quý đồng tiền.
Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Văn Thành Công
Dung lượng: 87,00KB|
Lượt tài: 2
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)