Đề Kiểm tra HKI_Ngữ văn 7_4 chẵn

Chia sẻ bởi Lê Trung Chánh | Ngày 11/10/2018 | 25

Chia sẻ tài liệu: Đề Kiểm tra HKI_Ngữ văn 7_4 chẵn thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

ĐỀ THI HỌC KỲ I(2011-2012)
MÔN NGỮ VĂN 7
Đề chẵn
Thời gian 90 phút(không kể chép đề)

I/ MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức kĩ năng trong chương trình học kì I, môn Ngữ văn lớp 7 theo 3 nội dung Văn bản, Tiếng Việt, Tập làm văn với mục đích đánh giá năng lực đọc-hiểu và tạo lập văn bản của học sinh (Trường THCS Tân Khánh Hòa – Đối tượng học sinh trung bình)
1/Kiến thức: hệ thống, củng cố kiến thức 3 phân môn: Văn bản, Tiếng Việt, Tập làm văn trong chương trình HK I
2/Kĩ năng: rèn kĩ năng nhận biết, tư duy vận dụng
3/Thái độ: vận dụng các kiến thức đã học để hoàn thành tốt bài làm của mình.
II/ HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
- Hình thức đề kiểm tra: Tự luận
- Cách tổ chức kiểm tra: cho HS làm bài kiểm tra trong 90 phút
III/ THIẾT LẬP MA TRẬN
Mức độ

Tên Chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu
Vận dụng

Cộng




Cấp độ thấp
Cấp độ cao


1. Văn
- Thơ hiện đại Việt Nam
- Kí Việt Nam

-Nhớ bài thơ Cảnh khuya
-Trình bày ý nghĩa văn bản Một thứ quà của lúa non: Cốm.








Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Số câu: 2
Số điểm 2
20%



Số câu 2
2 điểm
=20%

2. Tiếng Việt
- Nghĩa của từ
- Các biện pháp tu từ về từ

- Nêu khái niệm từ trái nghĩa.


- Xác định điệp ngữ trong câu văn.




Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Số câu: 1
Số điểm: 1
10%
Số câu:1
Số điểm: 1
10%


Số câu 2
2 điểm
=20%

3. Tập làm văn
Văn biểu cảm




Viết bài văn biểu cảm


Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %



Số câu 1
6 điểm
=60%
Số câu 1
6 điểm
=60%

Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %
Số câu 3
Số điểm 3
30 %
Số câu 1
Số điểm 1
10 %

Số câu 1
Số điểm 7
60 %
Số câu 5
Số điểm 10
100 %

IV. NỘI DUNG KIỂM TRA
Câu 1 (1đ): Chép thuộc lòng bài thơ "Cảnh khuya" (Hồ Chí Minh)?
Câu 2(1đ): Trình bày ý nghĩa văn bản "Một thứ quà của lúa non: Cốm" (Thạch Lam).
Câu 3 (1đ): Thế nào là từ trái nghĩa? Cho ví dụ minh họa?
Câu 4 (1 đ): Xác định điệp ngữ trong đoạn văn sau:
Vậy mà giờ đây, anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi. Lạy trời đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi.
Câu 5 (6đ): Phát biểu cảm nghĩ về ngôi trường em đang học.
V/ HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM:
Câu 1 (1đ): Học sinh chép đúng bài thơ "Cảnh khuya" (Hồ Chí Minh).
Câu 2: Ý nghĩa văn bản "Một thứ quà của lúa non: Cốm" (Thạch Lam).
Bài thơ thể hiện sự thành công những cảm giác lắng đọng, tinh tế mà sâu sắc của Thạch Lam về văn hóa và lối sống của người Hà Nội.
Câu 3: (1đ) HS nêu được
- Khái niệm: Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. (0,5đ)
- Ví dụ đúng (0,5đ)
Câu 4 (1đ): HS xác định đúng các điệp ngữ : xa nhau, một giấc mơ.
Câu 5 (6đ):
* Yêu cầu chung:
- Học sinh biết viết đúng đặc trưng thể loại văn biểu cảm đã học.
- Bài văn trình bày mạch lạc, rõ ràng. Diễn đạt trôi chảy, trong sáng; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp thông thường; chữ viết cẩn thận, sạch đẹp.
*Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có nhiều cách viết khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau:
a.Mở bài:(1 điểm) Giới thiệu về ngôi trường (tên, địa điểm).
b.Thân bài:(4 điểm)
-Đặc điểm gợi cảm của ngôi trường: phòng học, cây …..
-Ngôi trường
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Trung Chánh
Dung lượng: 49,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)