đề kiểm tra cuối kì I lớp 3
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hồng Thắm |
Ngày 08/10/2018 |
48
Chia sẻ tài liệu: đề kiểm tra cuối kì I lớp 3 thuộc Toán học 3
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD&ĐT THANH OAI
TRƯỜNG TIỂU HỌC DÂN HÒA
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
Năm học 2014 - 2015
Thời gian 60 phút
Họ tên: ............................................. ……….Lớp 3......
ĐIỂM
Đọc :
Viết :
Chung :
Giám thị 1:…………………….. Giám khảo 1:……………………..
Giám thị 2:……………… ……. Giám khảo 2:……………………..
A: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6điểm)
Giáo viên cho học sinh đọc 1 đoạn văn trong bài tập đọc đã học trong học kỳ I bằng hình thức rút thăm.
Trả lời 1 câu hỏi theo nội dung của đoạn đọc.
II. Đọc hiểu: (4điểm) (20 phút) - Đọc thầm bài đọc sau:
HŨ BẠC CỦA NGƯỜI CHA
1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành
được mộthũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.
Một hôm, ông bảo con:
- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây !
2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng :
- Đây không phải tiền con làm ra.
3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đi đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.
4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt:
- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền.
5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo :
- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.
TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM (theo Tiếng Việt 3)
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng
và hoàn thành tiếp các bài tập sau:
Câu 1:Ông lão người Chăm buồn vì?
A. Ông đã già.
B. Con trai của ông bị bệnh.
C. Con trai của ông lười biếng.
Câu 2 :Ông lão muốn con trai trở thành người người :
A. Người chăm chỉ, biết tự kiếm được bát cơm để nuôi bản thân.
B. Người đi làm kiếm thật nhiều tiền mang về nuôi cha mẹ.
C. Người học giỏi.
Câu 3: Khác với lần trước, lần này ông vứt tiền vào bếp lửa, người con không sợ bỏng mà thọc tay vào lửa lấy ra là vì :
Anh muốn đem số tiền dành dụm suốt ba tháng để gởi lại cho mẹ mình.
Anh quý và tiếc những đồng tiền mà mình vất vả mới kiếm được.
Anh muốn dùng số tiền đó để nuôi sống gia đình mình.
Câu 4:Câu nào nói lên ý nghĩa của câu chuyện?
A.Có nhiều tiền của sẽ làm được tất cả mọi việc.
B.Phải siêng năng làm việc mới kiếm được nhiều tiền.
C.Có làm lụng vất vả người ta mới biết quý trọng đồng tiền.
Câu 5 :Tìm từ ngữ thích hợp điền vào chỗ chấm để được câu văn có hình ảnh so sánh:
Ông lão cười vui như………………………………………………………
B - KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả: Nghe - viết : (5 điểm) 15 phút
Bài viết : Nhà rông ở Tây Nguyên (Tiếng Việt lớp 3 tập 1, trang 127)
(Từ Gian đầu nhà rông…..đến dùng khi cúng tế)
TRƯỜNG TIỂU HỌC DÂN HÒA
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
Năm học 2014 - 2015
Thời gian 60 phút
Họ tên: ............................................. ……….Lớp 3......
ĐIỂM
Đọc :
Viết :
Chung :
Giám thị 1:…………………….. Giám khảo 1:……………………..
Giám thị 2:……………… ……. Giám khảo 2:……………………..
A: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6điểm)
Giáo viên cho học sinh đọc 1 đoạn văn trong bài tập đọc đã học trong học kỳ I bằng hình thức rút thăm.
Trả lời 1 câu hỏi theo nội dung của đoạn đọc.
II. Đọc hiểu: (4điểm) (20 phút) - Đọc thầm bài đọc sau:
HŨ BẠC CỦA NGƯỜI CHA
1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành
được mộthũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.
Một hôm, ông bảo con:
- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây !
2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng :
- Đây không phải tiền con làm ra.
3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đi đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.
4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt:
- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền.
5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo :
- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.
TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM (theo Tiếng Việt 3)
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng
và hoàn thành tiếp các bài tập sau:
Câu 1:Ông lão người Chăm buồn vì?
A. Ông đã già.
B. Con trai của ông bị bệnh.
C. Con trai của ông lười biếng.
Câu 2 :Ông lão muốn con trai trở thành người người :
A. Người chăm chỉ, biết tự kiếm được bát cơm để nuôi bản thân.
B. Người đi làm kiếm thật nhiều tiền mang về nuôi cha mẹ.
C. Người học giỏi.
Câu 3: Khác với lần trước, lần này ông vứt tiền vào bếp lửa, người con không sợ bỏng mà thọc tay vào lửa lấy ra là vì :
Anh muốn đem số tiền dành dụm suốt ba tháng để gởi lại cho mẹ mình.
Anh quý và tiếc những đồng tiền mà mình vất vả mới kiếm được.
Anh muốn dùng số tiền đó để nuôi sống gia đình mình.
Câu 4:Câu nào nói lên ý nghĩa của câu chuyện?
A.Có nhiều tiền của sẽ làm được tất cả mọi việc.
B.Phải siêng năng làm việc mới kiếm được nhiều tiền.
C.Có làm lụng vất vả người ta mới biết quý trọng đồng tiền.
Câu 5 :Tìm từ ngữ thích hợp điền vào chỗ chấm để được câu văn có hình ảnh so sánh:
Ông lão cười vui như………………………………………………………
B - KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả: Nghe - viết : (5 điểm) 15 phút
Bài viết : Nhà rông ở Tây Nguyên (Tiếng Việt lớp 3 tập 1, trang 127)
(Từ Gian đầu nhà rông…..đến dùng khi cúng tế)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Dung lượng: 247,00KB|
Lượt tài: 2
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)