Đề, đáp án thi HSG môn Sinh 9 ( THCS Thanh Thùy)

Chia sẻ bởi Bùi Thị Kim Anh | Ngày 15/10/2018 | 44

Chia sẻ tài liệu: Đề, đáp án thi HSG môn Sinh 9 ( THCS Thanh Thùy) thuộc Sinh học 9

Nội dung tài liệu:

Phòng GD&ĐT Thanh Oai
Trường THCS Thanh Thùy

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9
NĂM HỌC: 2013 – 2014
Môn thi: Sinh học
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)


Câu 1 (5điểm). Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa nguyên phân và giảm phân. Ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân đối với di truyền và tiến hóa.
Câu 2 (4điểm). Cho cà chua thân cao, quả vàng lai với cà chua thân thấp quả đỏ, F1 thu được toàn cà chua thân cao, quả đỏ. Cho F1 giao phấn thu được F2 gồm 718 cao, đỏ; 241 quả vàng, cao; 236 thấp, đỏ; 80 thấp, vàng. Biết rằng mỗi gen xác định một tính trạng.
Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2.
Câu 3 (3điểm). So sánh quá trình tự sao của ADN và quá trình tổng hợp ARN.
Câu 4 (4điểm) Một gen có khối lượng phân tử 9.105 đvc. Trong đó có A=600 nuclêôtít.
Tính số lượng các loại nuclêôtít còn lại.
Tính chiều dài của gen.
Tính số lượng chu kỳ xoắn và số lượng liên kết hidrô của gen.
Nếu gen đó tự nhân đôi liên kết 4 đợt thì cần môi trường nội bào cung cấp bao nhiêu nuclêôtít mỗi loại? Trong quá trình đó có bao nhiêu liên kết hidrô bị phá vỡ?
Câu 5 (4điểm). Tại sao nói đột biến gen thường có hại, ít có lợi, tần số thấp nhưng lại là nguồn nguyên liệu chủ yếu của chọn lọc tự nhiên.
Hết

Duyệt của tổ chuyên môn
Duyệt của BGH

 BIỂU ĐIỂM

Câu 1. 5điểm
Chỉ ra được điểm giống nhau: 1đ
Chỉ ra được điểm khác nhau: 2đ
Nêu được ý nghĩa của nguyên phân: 1đ
Nêu được ý nghĩa của giảm phân: 1đ
Câu 2. 4điểm
+ Biện luận đúng: 2đ
+ Viết được sơ đồ lai từ P ( F2 : 2đ
Câu 3. 3điểm
+ Chỉ ra được điểm giống nhau: 1đ
+ Chỉ ra được điểm khác nhau: 2đ
Câu 4. 4 điểm
Mỗi câu đúng được 1 điểm
Câu 5. 4điểm
- Khái niệm đột biến gen (0,5đ)
- Giải thích tại sao đột biến gen thường hại, ít có lợi cho bản thân sinh vật (1đ)
- Đột biến gen là nguồn nguyên liệu chủ yếu của CLTN (1,5)

ĐÁP ÁN
Câu 1: So sánh 2 quá trình phân bào nguyên phân và giảm phân
- Giống nhau : + Đều xảy ra các kì tương tự nhau
+ Hình dạng NST đều trải qua những biến đổi: đóng xoắn, tập trung ở mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc, phân li về các cực của tế bào, tháo xoắn.
+ Nhân phân chia trước tế bào chất phân chia sau
+ Đều đảm bảo ổn định bộ NST của loài qua các thế hệ

- Khác nhau:

Đặc điểm so sánh
Nguyên phân
Giảm phân

Vị trí
- Xảy ra ở TB sinh dưỡng và TB mầm
- Xảy ra ở giai đoạn chín của TB sinh dục, hình thành giao tử

Cơ chế
- 1 lần phân bào
- 2 lần phân bào liên tiếp nhưng NST chỉ nhân đôi một lần

KĐ
- Các NST kép trong cặp NST tương đồng không xảy ra hiện tượng tiếp hợp và trao đổi chéo
- Có xảy ra kì đầu của lần phân bào 1

KG
- NST kép xếp hành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
- Các NST kép tập trung thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.

KS
- NST kép chẻ dọc thành 2 NST đơn phân li độc lập về 2 cự của TB
GP1: Các NST kép trong cặp NST tương đồng phân li độc lập về 2 cực TB

KC
- Các NST đơn nằm gọn trong 2 nhân mới được hình thành với số lượng là(2n)
GP1: Các NST kép nằm gọn trong 2 nhân mới được hình thành với số lượng NST là n kép còn GP2 là n đơn

KQ
- tạo ra 2 Tb con có số bộ NST là 2n giống TB mẹ.
- tạo ra 4 TB có bộ NST là n giảm đi 1 nửa so với TB me.



* Ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân
- Ý nghĩa của nguyên phân:
+ Duy trì và ổn định bộ NST của loài qua các thế hệ tế bào của cùng một cơ thể. Ở những loài sinh sản vô tính như: Giâm, chiết ghép cành, cấy mô…
+ Giúp tái tạo các phần cơ thể bị tổn thương thay thế các TB già, TB chết.
- Ý nghĩa của giảm phân.
+ Nhờ có giảm phân giao tử được tạo thành mang
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Bùi Thị Kim Anh
Dung lượng: 78,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)