Đề cương sinh học 9 kì 2 (2015-2016)

Chia sẻ bởi Đình Quân | Ngày 15/10/2018 | 48

Chia sẻ tài liệu: Đề cương sinh học 9 kì 2 (2015-2016) thuộc Sinh học 9

Nội dung tài liệu:

CÂU HỎI ÔN TẬP SINH HỌC 9 KÌ II
CÂU 1:
a. Thoái hóa là gì? Nguyên nhân của hiện tượng thoái hóa?
b. Trong chọn giống, người ta dùng phương pháp tự thụ phấn bắt buộc và giao phấn gần nhằm mục đích gì?
Hướng dẫn
a. - Thoái hóa giống là: Hiện tượng mà các cá thể của các thế hệ kế tiếp có sức sống kém dần, biểu hiện ở dấu hiệu: phát triển chậm, chiều cao và năng suất giảm dần, nhiều cây bị chết. Nhiều dòng bộc lộ đặc điểm có hại: bị bạch tạng, thân lùn, dị dạng, hạt ít, chống chịu kém ...
- Nguyên nhân: do tự thụ phấn ở cây giao phấn và giao phối gần ở động vật vì qua các thế hệ tỉ lệ thể dị hợp giảm dần, thể đồng hợp tử ngày càng tăng, tạo điều kiện cho các gen lặn gây hại biểu hiện ra kiểu hình.
- Mục đích:
Để củng cố và duy trì 1 số tính trạng mong muốn.
Tạo dòng thuần (có các cặp gen đồng hợp).
Thuận lợi cho sự đánh giá kiểu gen của từng dòng, phát hiện các gen xấu để loại ra khỏi quần thể, chuẩn bị khai khác dòng để tạo ưu thế lai.
Câu 2:
a. Ưu thế lai là gì? Ví dụ? Nguyên nhân của hiện tượng ưu thế lai?
b. Tại sao ưu thế lai lại biểu hiện rõ nhất ở thế hệ F1, sau đó giảm dần qua các thế hệ?
c. Tại sao khi lai giữa hai dòng thuần có kiểu gen khác nhau, ưu thế lai biểu hiện rõ nhất?

Hướng dẫn:
a. Ưu thế lai là hiện tượng cơ thể lai F1 có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh hơn, phát triển mạnh mẽ hơn, chống chịu tốt hơn, các tính trạng hình thái và năng xuất cao hơn trung bình giữa hai bố bẹ hoặc vượt trội cả hai bố mẹ.
- ví dụ: Cà chua Hồng Việt Nam x Cà chua Hà Lan
Gà Đông Cảo x Gà ri
- Nguyên nhân: khi lai hai dòng thuần có kiểu gen đồng hợp, con lai F1 có hầu hết các cặp gen ở trạng thái dị hợp →chỉ biểu hiện tính trạng của gen trội có lợi.
- Các tính trạng số lượng (các chỉ tiêu về hình thái và năng suất...) do nhiều gen quy định.
b. Vì F1 có tỉ lệ các cặp gen dị hợp tử cao nhất.
-Các thế hệ sau tỉ lệ dị hợp giảm , tỉ lệ đồng hợp lặn tăng lên làm ưu thế lai giảm dần ( vì gen lặn thường có hại).
c. Các dòng thuần mang nhiều gen lặn ở trạng thái đồng hợp biểu hiện một số đặc điểm xấu. Khi lai giữa chúng với nhau chỉ có các gen trội mới được biểu hiện ở cơ thể lai F1.
Câu 3:
a. Lai kinh tế là gì?Tại sao không dùng con lai kinh tế để nhân giống? Muốn duy trì ưu thế lai thì phải dùng biện pháp gì?
b. Nêu các phương pháp tạo ưu thế lai?
Hướng dẫn:
a. Phép lai kinh tế là phép lai giữa cặp vật nuôi bố mẹ thuộc 2 dòng thuần khác nhau về kiểu gen nhằm thu con F1 biểu hiện ưu thế lại rồi dùng con lai F1 làm sản phẩm, không dùng nó làm giống.
- ví dụ: con cái là ỉ Móng Cái x con đực thuộc giống lợn Đại Bạch.
Không dùng con lai kinh tế để nhân giống vì thế hệ tiếp theo có sự phân li dẫn đến sự gặp nhau của các gen lặn gây hại.
- Muốn duy trì ưu thế lai phải dùng biện pháp nhân giống vô tính bằng giâm cành, chiết cành, ghép , nuôi cấy mô…
b.Phương pháp tạo ưu thế lai:
- Ở cây trồng:
Phương pháp lai khác dòng: tạo 2 dòng tự thụ phấn rồi cho chúng giao phấn với nhau.
Phương pháp lai khác thứ: là những tổ hợp lai giữa 2 thứ hoặc tổng hợp nhiều thứ của cùng một loài.
- Ở vật nuôi: phép lai kinh tế.
Câu 4: a. Môi trường là gì? Có mấy loại môi trường? Ví dụ?
b. Nhân tố sinh thái là gì?Kể tên các nhóm nhân tố sinh thái? Tại sao nhân tố con người được tách ra thành một nhân tố riêng? Vai trò của các nhóm nhân tố sinh thái?
Hướng dẫn:
a . Môi trường là nơi sinh sống của sinh vật, bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp lên sự sinh trưởng, phát triển, sinh sản của sinh vật.
- Có 4 loại môi trường:
+ Môi trường trong nước: tôm, cá.
+ Môi trường trong đất: ví dụ : giun, mối..
+ Môi trường trên mặt đất- không khí: ví
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đình Quân
Dung lượng: 196,50KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)