Đề cương sinh 9 học kì I
Chia sẻ bởi Hồ Trung Nguyên |
Ngày 15/10/2018 |
51
Chia sẻ tài liệu: Đề cương sinh 9 học kì I thuộc Sinh học 9
Nội dung tài liệu:
CÂU HỎI ÔN TẬP SINH HỌC LỚP 9
---------(((---------
Chương II:
Câu 1: Cơ chế NST giới tính ở người được thể hiện như thế nào? Giải thích vì sao tỉ lệ con trai, con gái sinh ra là xấp xỉ 1:1.
Cơ chế NST giới tính ở người được thể hiện do sự phân li và tổ hợp của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.
Cơ thể chỉ cho một loại giao tử :
+ Nữ: chứa cặp gen XX tương đồng.tạo ra loại trứng duy nhất mang NST X.
+ Nam: chứa cặp XY không tương đồng. Tạo ra 2 loại tinh trùng với tỉ lệ ngang nhau là X và Y.
- Trong thụ tinh trứng X kết hợp với tinh trùng X tạo ra hợp tử XX phát triển thành con gái.
- Trong thụ tinh trứng X kết hợp với tinh trùng Y tạo ra hợp tử XY phát triển thành con trai.
* Tỉ lệ con gái và con trai sinh ra là xấp xỉ 1:1 là vì: sự phân li của cặp NST XY trong phát sinh giao tử tạo ra 2 loại tinh trùng mang NST X và Y có số lượng như nhau. Qua thụ tinh của 2 loại tinh trùng này với trứng mang NST X tạo ra 2 loại tổ hợp XX và XY cũng với số lượng ngang nhau, có sức sống ngang nhau. Vậy nếu tỉ lệ con trai, con gái sinh ra xấp xỉ 1:1.
Câu 5: Quá trình nhân đôi ADN .
Quá trình nhân đôi ADN diễn ra trong nhân tế bào, tại NST vào kì trung gian lúc NST duỗi xoắn ở dạng sợi
mảnh.
- Khi bắt đầu, ADN tháo xoắn, các liên kết hiđrô bị cắt đứt, 2 mạch đơn của ADN tách nhau dần dần.
- Các nuclêôtit trên mỗi mạch đơn vừa tách ra lần lượt liên kết với các nuclêôtit tự do trong môi
trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung: A với T, G với X, và ngược lại.
- Khi kết thúc, hai ADN tạo thành đóng xoắn rồi phân về các tế bào con sau này.
• Kết quả: Từ 1 phân tử ADN mẹ hình thành 2 phân tử ADN con. Trong mỗi ADN có 1 mạch
là của ADN mẹ, 1 mạch được tổng hợp mới.
Câu 6: Giải thích vì sao 2 ADN con được tạo ra qua cơ chế nhân đôi lại giống ADN mẹ ?
Vì quá trình nhân đôi ADN diễn ra theo các nguyên tắc :
- Nguyên tắc khuôn mẫu: ADN con được tổng hợp dựa trên mạch khuôn của ADN mẹ.
- Nguyên tắc bổ sung: các nuclêôtit trên mạch khuôn liên kết với các nuclêôtit tự do trong môi trường
nội bào theo nguyên tắc: A với T, G với X, và ngược lại.
- Nguyên tắc bán bảo toàn: trong mỗi ADN con có một mạch là của ADN mẹ (mạch khuôn) , mạch
còn lại được tổng hợp mới.
Câu 7:. Quá trình tổng hợp ARN diễn ra theo những nguyên tắc nào?
Diễn biến:
- Khi bắt đầu, gen tháo xoắn tách dần 2 mạch đơn.
-Các nuclêôtit trên mạch đơn vừa tách liên kết với các nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào thành từng
cặp theo nguyên tắc bổ sung: A với U, T với A, G với X, X với G.
- Phân tử ARN được tạo thành tách khỏi gen, rời nhân đi ra chất tế bào để thực hiện sự tổng hợp prôtêin.
+ Nguyên tắc:
• Mạch đơn khuôn mẫu: quá trình tổng hợp ARN dựa trên một mạch đơn của gen làm khuôn mẫu.• Nguyên tắc bổ sung: các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen liên kết với các nuclêôtit tự do trong môi
trường thành cặp theo nguyên tắc: A với U, T với A, G với X , và X với G.
Trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen qui định trình tự các nuclêôtit trên mạch mARN.
Câu 2: Nêu những diễn biến cơ bản của nhiễm sắc thể trong giảm phân, nguyên phân.
* Nguyên phân:
Các kì
Những biến đổi cơ bản của NST
Kì đầu (2n kép)
NST kép bắt đầu đóng xoắn, co ngắn, có hình thái rõ rệt và đính nhau ở tâm động vào các sợi tơ của thoi phân bào.
Kì giữa (2n kép)
Các NST kép đóng xoắn cực đại và xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
Kì sau (4n đơn)
Từng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành 2NST đơn phân li về 2 cực của tế bào.
Kì cuối
Các NST đơn dãn xoắn dài ra ở dạng sợi mảnh, hình thành dần thành nhiễm sắc thể chất.
* Giảm phân:
Các kì
Những biến đổi cơ bản của nhiếm sắc thể
Lần phân bào I
Lần phân bào II
Kì đầu
---------(((---------
Chương II:
Câu 1: Cơ chế NST giới tính ở người được thể hiện như thế nào? Giải thích vì sao tỉ lệ con trai, con gái sinh ra là xấp xỉ 1:1.
Cơ chế NST giới tính ở người được thể hiện do sự phân li và tổ hợp của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.
Cơ thể chỉ cho một loại giao tử :
+ Nữ: chứa cặp gen XX tương đồng.tạo ra loại trứng duy nhất mang NST X.
+ Nam: chứa cặp XY không tương đồng. Tạo ra 2 loại tinh trùng với tỉ lệ ngang nhau là X và Y.
- Trong thụ tinh trứng X kết hợp với tinh trùng X tạo ra hợp tử XX phát triển thành con gái.
- Trong thụ tinh trứng X kết hợp với tinh trùng Y tạo ra hợp tử XY phát triển thành con trai.
* Tỉ lệ con gái và con trai sinh ra là xấp xỉ 1:1 là vì: sự phân li của cặp NST XY trong phát sinh giao tử tạo ra 2 loại tinh trùng mang NST X và Y có số lượng như nhau. Qua thụ tinh của 2 loại tinh trùng này với trứng mang NST X tạo ra 2 loại tổ hợp XX và XY cũng với số lượng ngang nhau, có sức sống ngang nhau. Vậy nếu tỉ lệ con trai, con gái sinh ra xấp xỉ 1:1.
Câu 5: Quá trình nhân đôi ADN .
Quá trình nhân đôi ADN diễn ra trong nhân tế bào, tại NST vào kì trung gian lúc NST duỗi xoắn ở dạng sợi
mảnh.
- Khi bắt đầu, ADN tháo xoắn, các liên kết hiđrô bị cắt đứt, 2 mạch đơn của ADN tách nhau dần dần.
- Các nuclêôtit trên mỗi mạch đơn vừa tách ra lần lượt liên kết với các nuclêôtit tự do trong môi
trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung: A với T, G với X, và ngược lại.
- Khi kết thúc, hai ADN tạo thành đóng xoắn rồi phân về các tế bào con sau này.
• Kết quả: Từ 1 phân tử ADN mẹ hình thành 2 phân tử ADN con. Trong mỗi ADN có 1 mạch
là của ADN mẹ, 1 mạch được tổng hợp mới.
Câu 6: Giải thích vì sao 2 ADN con được tạo ra qua cơ chế nhân đôi lại giống ADN mẹ ?
Vì quá trình nhân đôi ADN diễn ra theo các nguyên tắc :
- Nguyên tắc khuôn mẫu: ADN con được tổng hợp dựa trên mạch khuôn của ADN mẹ.
- Nguyên tắc bổ sung: các nuclêôtit trên mạch khuôn liên kết với các nuclêôtit tự do trong môi trường
nội bào theo nguyên tắc: A với T, G với X, và ngược lại.
- Nguyên tắc bán bảo toàn: trong mỗi ADN con có một mạch là của ADN mẹ (mạch khuôn) , mạch
còn lại được tổng hợp mới.
Câu 7:. Quá trình tổng hợp ARN diễn ra theo những nguyên tắc nào?
Diễn biến:
- Khi bắt đầu, gen tháo xoắn tách dần 2 mạch đơn.
-Các nuclêôtit trên mạch đơn vừa tách liên kết với các nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào thành từng
cặp theo nguyên tắc bổ sung: A với U, T với A, G với X, X với G.
- Phân tử ARN được tạo thành tách khỏi gen, rời nhân đi ra chất tế bào để thực hiện sự tổng hợp prôtêin.
+ Nguyên tắc:
• Mạch đơn khuôn mẫu: quá trình tổng hợp ARN dựa trên một mạch đơn của gen làm khuôn mẫu.• Nguyên tắc bổ sung: các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen liên kết với các nuclêôtit tự do trong môi
trường thành cặp theo nguyên tắc: A với U, T với A, G với X , và X với G.
Trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen qui định trình tự các nuclêôtit trên mạch mARN.
Câu 2: Nêu những diễn biến cơ bản của nhiễm sắc thể trong giảm phân, nguyên phân.
* Nguyên phân:
Các kì
Những biến đổi cơ bản của NST
Kì đầu (2n kép)
NST kép bắt đầu đóng xoắn, co ngắn, có hình thái rõ rệt và đính nhau ở tâm động vào các sợi tơ của thoi phân bào.
Kì giữa (2n kép)
Các NST kép đóng xoắn cực đại và xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
Kì sau (4n đơn)
Từng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành 2NST đơn phân li về 2 cực của tế bào.
Kì cuối
Các NST đơn dãn xoắn dài ra ở dạng sợi mảnh, hình thành dần thành nhiễm sắc thể chất.
* Giảm phân:
Các kì
Những biến đổi cơ bản của nhiếm sắc thể
Lần phân bào I
Lần phân bào II
Kì đầu
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hồ Trung Nguyên
Dung lượng: 134,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)