Đề cương ôn thi
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Lan Anh |
Ngày 27/04/2019 |
146
Chia sẻ tài liệu: Đề cương ôn thi thuộc Địa lí 8
Nội dung tài liệu:
ĐỀ CƯƠNG ĐỊA LÝ 8 – KỲ I (THEO BÀI)
BÀI 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, ĐỊA HÌNH VÀ KHOÁNG SẢN
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
- Châu Á là một bộ phận của lục địa Á - Âu, là châu lục rộng nhất thế giới (tổng diện tích là 44,4 triệu km2 kể cả biển đảo, chi tính riêng phần đất liền là 41,5 triệu km2), kéo dài từ vùng cực Bắc đến vùng Xích đạo, tiếp giáp với hai châu lục (châu Âu và châu Phi) và ba đại dương (Bắc Băng Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương).
- Địa hình châu Á gồm nhiều hệ thống núi, sơn nguyên cao đồ sộ và nhiều đồng bằng rộng. Các dãy núi chạy theo hai hướng chính: Đông - tây hoặc gần đông - tây, bắc - nam hoặc gần bắc - nam. Các núi và sơn nguyên cao tập trung chủ yếu ở vùng trung tâm. Trên các núi cao có băng hà bao phủ quanh năm.
- Khoáng sản rất phong phú và có trữ lượng lớn. Nhiều khoáng sân quan trọng như dầu mỏ, khí đốt, than, sắt, crôm, đồng, thiếc,...
II. TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI
Câu 1. Hãy nêu các đặc điểm về vị trí địa lí, kích thước của lãnh thổ châu Á và ý nghĩa của chúng đối với khí hậu.
- Đặc điểm vị trí địa lí: Châu Á tiếp giáp với hai châu lục lớn là châu Âu và châu Phi, tiếp giáp với ba đại dương là Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương và Bắc Băng Dương.
- Về kích thước:
+ Phần đất liền: Điểm cực Bắc là 77°44` B, điểm cực Nam là 1°16`B.
+ Châu Á là châu lục rộng nhất thế giới. Diện tích phần đất liền khoảng 41,5 triệu km2, nếu tính cả diện tích các đạo phụ thuộc thì rộng khoảng 44,4 triệu km2; chiều dài từ bắc đến nam là 8500 km, chiều rộng từ tây sang đông nơi lãnh thổ rộng nhất là 9200 km.
- Ý nghĩa của vị trí và kích thước tới khí hậu: Do lãnh thổ trải dài từ vùng cực Bắc tới Xích đạo làm cho lượng bức xạ mặt trời phân bố không đều nên châu Á có nhiều đới khí hậu. Lãnh thô rộng lớn, ảnh hưởng của biển và bức chắn địa hình của các dãy núi, sơn nguyên đã làm cho khí hậu châu Á có sự phân hoá.
Câu 2. Nêu các đặc điềm của địa hình châu Á. Kể tên một số dãy núi và sơn nguyên chính, mật số đồng bằng lớn của châu Á.
- Châu Á có nhiều hệ thống núi, sơn nguyên cao đồ sộ và có nhiều đồng bằng rộng.
- Các dãy núi chạy theo hai hướng chính: Đông - tây hoặc gần đông - tây và bắc - nam hoặc gần bắc - nam làm địa hình bị chia cắt phức tạp.
- Các núi và sơn nguyên tập trung chủ yếu ở vùng trung tâm.
- Các dãy núi chính: Himalaya, Côn Luân, Thiên Sơn, Antai.
- Các sơn nguyên chính: Trung Xibia, Tây Tạng, Aráp, Iran, Đêcan,...
- Các đồng bằng lớn: Turan, Lưỡng Hà, Ấn - Hằng, Tây Xibia, Hoa Bắc, Hoa Trung, …
Câu 3. Dựa vào hình 1.2 SGK, hãy ghi tên các đồng bằng lớn và các sông chính trên từng đồng bằng theo mẫu sau:
STT
Các đồng bằn lớn
Các sông chính
Trả lời:
STT
Các đồng bằn lớn
Các sông chính
1
Tây Xibia
Ôbi, I-ê-nít-xây
2
Hoa Bắc
Hoàng Hà
3
Hoa Trung
Trường Giang
4
Ấn - Hằng
Ấn, Hằng
5
Sông Mê Công
Mê Công
6
Lưỡng Hà
Ti-grơ và ơ-phrát
BÀI 2: KHÍ HẬU CHÂU Á
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
- Do lãnh thổ trải dài từ vùng cực Bắc đến vùng Xích đạo, lãnh thổ rất rộng, lại chịu ảnh hưởng của địa hình (các dãy núi và sơn nguyên cao) đã làm cho châu Á có nhiều đới khí hậu. Trong các đới khí hậu lại có nhiều kiểu khí hậu.
Phổ biến nhất vẫn là kiểu khí hậu gió mùa và kiểu khí hậu lục địa.
+ Kiểu khí hậu gió mùa bao gồm gió mùa nhiệt đới (ở Nam Á và Đông Nam Á); gió mùa.
Kiểu khí hậu
Các loại gió mùa
Phân bố
Đặc điểm
Gió mùa
Nhiệt đới
Cận nhiệt đới
Ôn đới
Nam Á, Đông Nam Á
Đông Á
Đông Á
Có 2 mùa rõ rệt:
- Mùa đông: Gió từ lục địa thổi ra; không khí khô, lạnh và mưa không đáng kể.
- Mùa hè
BÀI 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, ĐỊA HÌNH VÀ KHOÁNG SẢN
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
- Châu Á là một bộ phận của lục địa Á - Âu, là châu lục rộng nhất thế giới (tổng diện tích là 44,4 triệu km2 kể cả biển đảo, chi tính riêng phần đất liền là 41,5 triệu km2), kéo dài từ vùng cực Bắc đến vùng Xích đạo, tiếp giáp với hai châu lục (châu Âu và châu Phi) và ba đại dương (Bắc Băng Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương).
- Địa hình châu Á gồm nhiều hệ thống núi, sơn nguyên cao đồ sộ và nhiều đồng bằng rộng. Các dãy núi chạy theo hai hướng chính: Đông - tây hoặc gần đông - tây, bắc - nam hoặc gần bắc - nam. Các núi và sơn nguyên cao tập trung chủ yếu ở vùng trung tâm. Trên các núi cao có băng hà bao phủ quanh năm.
- Khoáng sản rất phong phú và có trữ lượng lớn. Nhiều khoáng sân quan trọng như dầu mỏ, khí đốt, than, sắt, crôm, đồng, thiếc,...
II. TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI
Câu 1. Hãy nêu các đặc điểm về vị trí địa lí, kích thước của lãnh thổ châu Á và ý nghĩa của chúng đối với khí hậu.
- Đặc điểm vị trí địa lí: Châu Á tiếp giáp với hai châu lục lớn là châu Âu và châu Phi, tiếp giáp với ba đại dương là Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương và Bắc Băng Dương.
- Về kích thước:
+ Phần đất liền: Điểm cực Bắc là 77°44` B, điểm cực Nam là 1°16`B.
+ Châu Á là châu lục rộng nhất thế giới. Diện tích phần đất liền khoảng 41,5 triệu km2, nếu tính cả diện tích các đạo phụ thuộc thì rộng khoảng 44,4 triệu km2; chiều dài từ bắc đến nam là 8500 km, chiều rộng từ tây sang đông nơi lãnh thổ rộng nhất là 9200 km.
- Ý nghĩa của vị trí và kích thước tới khí hậu: Do lãnh thổ trải dài từ vùng cực Bắc tới Xích đạo làm cho lượng bức xạ mặt trời phân bố không đều nên châu Á có nhiều đới khí hậu. Lãnh thô rộng lớn, ảnh hưởng của biển và bức chắn địa hình của các dãy núi, sơn nguyên đã làm cho khí hậu châu Á có sự phân hoá.
Câu 2. Nêu các đặc điềm của địa hình châu Á. Kể tên một số dãy núi và sơn nguyên chính, mật số đồng bằng lớn của châu Á.
- Châu Á có nhiều hệ thống núi, sơn nguyên cao đồ sộ và có nhiều đồng bằng rộng.
- Các dãy núi chạy theo hai hướng chính: Đông - tây hoặc gần đông - tây và bắc - nam hoặc gần bắc - nam làm địa hình bị chia cắt phức tạp.
- Các núi và sơn nguyên tập trung chủ yếu ở vùng trung tâm.
- Các dãy núi chính: Himalaya, Côn Luân, Thiên Sơn, Antai.
- Các sơn nguyên chính: Trung Xibia, Tây Tạng, Aráp, Iran, Đêcan,...
- Các đồng bằng lớn: Turan, Lưỡng Hà, Ấn - Hằng, Tây Xibia, Hoa Bắc, Hoa Trung, …
Câu 3. Dựa vào hình 1.2 SGK, hãy ghi tên các đồng bằng lớn và các sông chính trên từng đồng bằng theo mẫu sau:
STT
Các đồng bằn lớn
Các sông chính
Trả lời:
STT
Các đồng bằn lớn
Các sông chính
1
Tây Xibia
Ôbi, I-ê-nít-xây
2
Hoa Bắc
Hoàng Hà
3
Hoa Trung
Trường Giang
4
Ấn - Hằng
Ấn, Hằng
5
Sông Mê Công
Mê Công
6
Lưỡng Hà
Ti-grơ và ơ-phrát
BÀI 2: KHÍ HẬU CHÂU Á
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
- Do lãnh thổ trải dài từ vùng cực Bắc đến vùng Xích đạo, lãnh thổ rất rộng, lại chịu ảnh hưởng của địa hình (các dãy núi và sơn nguyên cao) đã làm cho châu Á có nhiều đới khí hậu. Trong các đới khí hậu lại có nhiều kiểu khí hậu.
Phổ biến nhất vẫn là kiểu khí hậu gió mùa và kiểu khí hậu lục địa.
+ Kiểu khí hậu gió mùa bao gồm gió mùa nhiệt đới (ở Nam Á và Đông Nam Á); gió mùa.
Kiểu khí hậu
Các loại gió mùa
Phân bố
Đặc điểm
Gió mùa
Nhiệt đới
Cận nhiệt đới
Ôn đới
Nam Á, Đông Nam Á
Đông Á
Đông Á
Có 2 mùa rõ rệt:
- Mùa đông: Gió từ lục địa thổi ra; không khí khô, lạnh và mưa không đáng kể.
- Mùa hè
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Lan Anh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)