Đề cương ôn tập vật lí 6 học kì 1 (2010-2011)
Chia sẻ bởi Khổng Văn Thắng |
Ngày 14/10/2018 |
28
Chia sẻ tài liệu: Đề cương ôn tập vật lí 6 học kì 1 (2010-2011) thuộc Vật lí 6
Nội dung tài liệu:
HỆ THỐNG KIẾN THỨC VẬT LÝ 6
(Học kỳ I - Năm học 2010-2011)
A. LÝ THUYẾT
Bài 1: Đơn vị đo độ dài hợp pháp của nước Việt Nam là mét , kí hiệu: m
* Dụng cụ dùng để đo độ dài là thước.
- Giới hạn đo (GHĐ) của thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước.
- Độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của thước là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp ghi trên thước.
Cách đo độ dài: - Ước lượng độ dài cần đo
- Chọn thước có GHĐ và ĐCNN phù hợp.
- Đặt thước dọc theo chiều dài cần đo ,sao cho một đầu của vật ngang bằng với vạch số 0 của thước .
- Đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước ở đầu kia của vật .
-Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với đầu kia của vật .
Bài 3: Đơn vị đo thể tích thường dùng là mét khối (m3) và lít (l)
Ta có : 1m3 = 1000 l
1l = 1000ml
1l = 1 dm3
1cm3 = 1ml = 1 cc
Những dụng cụ đo thể tích chất lỏng gồm chai, lọ, ca đong có ghi sẵn dung tích, bơm tiêm.
Khi đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ cần :
- Ước lượng thể tích cần đo .
- Chọn bình chia độ có GHĐ và ĐCNN thích hợp .
- Đặt bình chia độ thẳng đứng .
- Đặt mắt nhìn ngang với độ cao mực chất lỏng trong bình .
- Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với mực chất lỏng .
Bài 4: Thể tích vật rắn bất kì không thấm nước có thể đo bằng cách :
- Thả vật đó và chất đựng trong bình chia độ . Thể tích của phần chất lỏng dâng lên bằng thể tích của vật .
- Khi vật rắn không bỏ lọt vào bình chia độ thì thả chìm vật đó vào trong bình tràn . Thể tích của phần chất lỏng tràn ra bằng thể tích của vật .
Bài 5: - Mọi vật đều có khối lượng .
- Khối lượng của một vật chỉ lượng chất tạo thành vật đó.
- Đơn vị khối lượng là kilôgam, kí hiệu: kg.
Cách dùng cân rôbécvan để cân một vật :
- Thoạt tiên , phải điều chỉnh sao cho khi chưa cân , đòn cân phải nằm thăng bằng , kim cân chỉ đúng vạch giữa. Đó là việc điều chỉnh số 0 .
- Đặt vật đem cân lên một đĩa cân , đặt lên đĩa cân bên kia một số qủa cân có khối lượng phù hợp sao cho đòn cân nằm thăng bằng đúng giữa bảng chia độ .
- Tổng khối lượng của các qủa cân trên đĩa cân sẽ bằng khối lượng của vật
Bài 6 : -Khi vật này đẩy hoặc kéo lên vật kia . Ta nói vật này tác dụng lực lên vật kia .
- Tác dụng đẩy kéo của vật này lên vật khác gọi là lực .
- Mỗi lực có phương và chiều xác định .
Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau, có cùng phương nhưng ngược chiều .
Bài 7: Lực tác dụng lên 1vật có thể làm biến đổi chuyển động của vật hoặc làm cho vật biến dạng.
Những hiện tượng cần chú ý quan sát khi có lực tác dụng :
1. Những sự biến đổi của chuyển động:
- Vật đang chuyển động bị dừng lại.
- Vật đang đứng yên bắt đầu chuyển động.
- Vật chuyển động nhanh lên.
- Vật chuyển động chậm lại.
- Vật đang chuyển động theo hướng này bỗng chuyển động theo hướng khác.
2. Những sự biến dạng: Đó là những sự thay đổi hình dạng của một vật.
Bài 8 : - Trọng lực là lực hút của trái đất.
- Trọng lực tác dụng lên một vật là trọng lượng của vật.
- Trọng lực có phương thẳng đứng và chiều hướng về phía trái đất (từ trên xuống dưới).
- Độ mạnh yếu của lực gọi là cường độ lực .
- Đơn vị lực là niutơn, kí hiệu :N
- Trọng lượng của qủa cân 100g là 1N
Bài 9: Lò xo là một vật đàn hồi. Sau khi nén hoặc kéo dãn nó một cách vừa phải, nếu buông ra thì chiều
của nó lại trở lại bằng chiều dài tự nhiên.
Độ biến dạng của lò xo: Độ biến dạng của lò xo làø hiệu giữa chiều dài khi biến dạng và chiều dài
tự nhiên của lò xo l- lo.
Lực đàn hồi: Khi lò xo bị nén hoặc kéo dãn ra thì nó sẽ tác dụng lực đàn hồi lên các vật tiếp xúc
(hoặc gắn) với hai đầu của nó.
Đặc điểm của lực đàn hồi: Độ biến dạng của lò xo càng lớn thì lực đàn hồi càng lớn.
Bài 10: Lực
(Học kỳ I - Năm học 2010-2011)
A. LÝ THUYẾT
Bài 1: Đơn vị đo độ dài hợp pháp của nước Việt Nam là mét , kí hiệu: m
* Dụng cụ dùng để đo độ dài là thước.
- Giới hạn đo (GHĐ) của thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước.
- Độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của thước là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp ghi trên thước.
Cách đo độ dài: - Ước lượng độ dài cần đo
- Chọn thước có GHĐ và ĐCNN phù hợp.
- Đặt thước dọc theo chiều dài cần đo ,sao cho một đầu của vật ngang bằng với vạch số 0 của thước .
- Đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước ở đầu kia của vật .
-Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với đầu kia của vật .
Bài 3: Đơn vị đo thể tích thường dùng là mét khối (m3) và lít (l)
Ta có : 1m3 = 1000 l
1l = 1000ml
1l = 1 dm3
1cm3 = 1ml = 1 cc
Những dụng cụ đo thể tích chất lỏng gồm chai, lọ, ca đong có ghi sẵn dung tích, bơm tiêm.
Khi đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ cần :
- Ước lượng thể tích cần đo .
- Chọn bình chia độ có GHĐ và ĐCNN thích hợp .
- Đặt bình chia độ thẳng đứng .
- Đặt mắt nhìn ngang với độ cao mực chất lỏng trong bình .
- Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với mực chất lỏng .
Bài 4: Thể tích vật rắn bất kì không thấm nước có thể đo bằng cách :
- Thả vật đó và chất đựng trong bình chia độ . Thể tích của phần chất lỏng dâng lên bằng thể tích của vật .
- Khi vật rắn không bỏ lọt vào bình chia độ thì thả chìm vật đó vào trong bình tràn . Thể tích của phần chất lỏng tràn ra bằng thể tích của vật .
Bài 5: - Mọi vật đều có khối lượng .
- Khối lượng của một vật chỉ lượng chất tạo thành vật đó.
- Đơn vị khối lượng là kilôgam, kí hiệu: kg.
Cách dùng cân rôbécvan để cân một vật :
- Thoạt tiên , phải điều chỉnh sao cho khi chưa cân , đòn cân phải nằm thăng bằng , kim cân chỉ đúng vạch giữa. Đó là việc điều chỉnh số 0 .
- Đặt vật đem cân lên một đĩa cân , đặt lên đĩa cân bên kia một số qủa cân có khối lượng phù hợp sao cho đòn cân nằm thăng bằng đúng giữa bảng chia độ .
- Tổng khối lượng của các qủa cân trên đĩa cân sẽ bằng khối lượng của vật
Bài 6 : -Khi vật này đẩy hoặc kéo lên vật kia . Ta nói vật này tác dụng lực lên vật kia .
- Tác dụng đẩy kéo của vật này lên vật khác gọi là lực .
- Mỗi lực có phương và chiều xác định .
Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau, có cùng phương nhưng ngược chiều .
Bài 7: Lực tác dụng lên 1vật có thể làm biến đổi chuyển động của vật hoặc làm cho vật biến dạng.
Những hiện tượng cần chú ý quan sát khi có lực tác dụng :
1. Những sự biến đổi của chuyển động:
- Vật đang chuyển động bị dừng lại.
- Vật đang đứng yên bắt đầu chuyển động.
- Vật chuyển động nhanh lên.
- Vật chuyển động chậm lại.
- Vật đang chuyển động theo hướng này bỗng chuyển động theo hướng khác.
2. Những sự biến dạng: Đó là những sự thay đổi hình dạng của một vật.
Bài 8 : - Trọng lực là lực hút của trái đất.
- Trọng lực tác dụng lên một vật là trọng lượng của vật.
- Trọng lực có phương thẳng đứng và chiều hướng về phía trái đất (từ trên xuống dưới).
- Độ mạnh yếu của lực gọi là cường độ lực .
- Đơn vị lực là niutơn, kí hiệu :N
- Trọng lượng của qủa cân 100g là 1N
Bài 9: Lò xo là một vật đàn hồi. Sau khi nén hoặc kéo dãn nó một cách vừa phải, nếu buông ra thì chiều
của nó lại trở lại bằng chiều dài tự nhiên.
Độ biến dạng của lò xo: Độ biến dạng của lò xo làø hiệu giữa chiều dài khi biến dạng và chiều dài
tự nhiên của lò xo l- lo.
Lực đàn hồi: Khi lò xo bị nén hoặc kéo dãn ra thì nó sẽ tác dụng lực đàn hồi lên các vật tiếp xúc
(hoặc gắn) với hai đầu của nó.
Đặc điểm của lực đàn hồi: Độ biến dạng của lò xo càng lớn thì lực đàn hồi càng lớn.
Bài 10: Lực
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Khổng Văn Thắng
Dung lượng: 111,50KB|
Lượt tài: 3
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)