ĐÊ CƯƠNG ÔN TẬP TỰ LUẬN-HKII
Chia sẻ bởi Hồ Thành Nam |
Ngày 14/10/2018 |
35
Chia sẻ tài liệu: ĐÊ CƯƠNG ÔN TẬP TỰ LUẬN-HKII thuộc Vật lí 6
Nội dung tài liệu:
NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC KỲ II.
MÔN LÍ 6
*. Ròng rọc :
- Cấu tạo :
+ Ròng rọc cố định : Bành xe có rãnh để vắt dây qua và có thể quây quanh trục cố định .
+ Ròng rọc động : Bánh xe có rãnh để vắt dây qua và có thể quây quanh trục chuyển động .
- Tác dụng :
+ Ròng rọc cố định giúp làm thay đổi hướng của lực kéo so với khi kéo trực tiếp ( biến đổi phương của lực ) .
+ Ròng rọc động giúp làm lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật ( biến đổi độ lớn của lực ) .
Chủ để II : SỰ NỞ VỀ NHIỆT
I. THỨC CẦN
1. Sự nở vì nhiệt của chất rắn .
- Chất rắn nở khi nóng lên , co lại khi lạnh đi .
- Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau ( Nhôm nở vì nhiệt nhiều hơn đồng , đồng nở vì nhiệt nhiều hơn sắt …)
2. Sự nở vì nhiệt của chất lỏng .
- Chất lỏng nở ra khi nóng lên , co lại khi lạnh đi .
- Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau ( rượu nở vì nhiệt nhiều hơn dầu, dầu nở vì nhiệt nhiều hơn nước …)
- Sự nở vì nhiệt của nước rất đặc biệt . Khi nhiệt độ tăng từ OoC đến 4oC thì nước co lại chứ không nở ra . Chỉ khi nhiệt độ tăng từ 4oC trở lên thì nước mới nở ra .Nước có trong lượng riêng lớn nhất tại 40C.
3. Sự nở vì nhiệt của chất khí .
- Chất khí nở ra khi nóng lên , co lại khi lạnh đi .
- Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau .
4. So sánh sự nở vì nhiệt của các chất .
Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn . Thứ tự sắp xếp các chất nở vì nhiệt từ ít tới nhiều : rắn , lỏng , khí .
5. Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt .
- Sự co dãn vì nhiệt khi bị ngăn cản có thể gây ra những lực rất lớn . Khi đặt đường ray xe lửa , ống dẫn khí hoặc nước , xây cầu vv… phải lưu ý tới hiện tượng này .
- Hai thanh kim loại có bản chất khác nhau được tán chặt vào nhau tạo thành một băng kép . Băng kép khi bị đốt hoặc làm lạnh thì cong lại , mặt có kim loại dãn nở nhiều hơn nằm ngoài . Tính chất này được ứng dụng vào việc đóng – ngắt tự động mạch điện .
- Nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt của các chất . Các nhiệt kế thường dùng là :
Nhiệt kế rượu : Đo nhiệt độ khí quyển (Trong phòng )
Nhiệt kế thủy ngân : Đo nhiệt độ trong phòng TN
Nhiệt kế y tế : Đo nhiệt độ cơ thể
6. Nhiệt giai .
- Trong nhiệt giai Xenxiút , nhiệt đô của nước đá đang tan là OoC của hơi nước đang sôi là 100oC .
- Trong nhiệt giai Farenhai , nhiệt độ của nước đá đang tan là 32oF của hơi nước đang sôi là 212oF .
- Trong nhiệt giai Kenvin , nhiệt đô của nước đá đang tan là 273K của hơi nước đang sôi là 373K .
- Đổi nhiệt độ từ nhiệt giai này sang nhiệt giai khác . Ví dụ , muốn đổi nhiệt độ 20oC sang nhiệt độ ở các nhiệt giai khác phải làm như sau :
20oC = OoC + 20oC = 32oF + ( 20.1,8oF) = 68oF
20oC =OoC + 20oC = 273K +(20.1K) =293K
CHỦ ĐỀ 3 : SỰ CHUYỂN THỂ
Kiến thức cần nhớ
1. Sự nóng chảy và sự đông đặc .
- Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy .
- Sự chuyển từ thể lỏng sang thể rắn gọi là sự đông đặc .
- Phần lớn các chất lỏng chảy ( hay đông đặc ) ở một nhiệt đô xác định . Nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ nóng chảy . Nhiệt độ nóng chảy của các chất khác nhau thì khác nhau .
- Trong thời gian nóng chảy ( hay đông đặc ) nhiệt độ của vật không thay đổi
- Có một số chất ( như thể tinh , nhựa đường vv..) khi bị đun nóng thì mềm dần ra rồi nóng chảy dần trong khi nhiệt độ vẫn tiếp tục tăng .
2. Sự bay hơi và sự ngưng tụ .
- Sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi gọi là sự bay hơi . Sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ .
- Tốc độ bay hơi của một chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ , gió và diện tích mặt thoáng của chất lỏng .
Nóng chảy Bay hơi
Đông đặc Ngưng tụ
3. Sự sôi :
- Mỗi chất lỏng sôi ở nhiệt độ nhất định . Nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ sôi
MÔN LÍ 6
*. Ròng rọc :
- Cấu tạo :
+ Ròng rọc cố định : Bành xe có rãnh để vắt dây qua và có thể quây quanh trục cố định .
+ Ròng rọc động : Bánh xe có rãnh để vắt dây qua và có thể quây quanh trục chuyển động .
- Tác dụng :
+ Ròng rọc cố định giúp làm thay đổi hướng của lực kéo so với khi kéo trực tiếp ( biến đổi phương của lực ) .
+ Ròng rọc động giúp làm lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật ( biến đổi độ lớn của lực ) .
Chủ để II : SỰ NỞ VỀ NHIỆT
I. THỨC CẦN
1. Sự nở vì nhiệt của chất rắn .
- Chất rắn nở khi nóng lên , co lại khi lạnh đi .
- Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau ( Nhôm nở vì nhiệt nhiều hơn đồng , đồng nở vì nhiệt nhiều hơn sắt …)
2. Sự nở vì nhiệt của chất lỏng .
- Chất lỏng nở ra khi nóng lên , co lại khi lạnh đi .
- Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau ( rượu nở vì nhiệt nhiều hơn dầu, dầu nở vì nhiệt nhiều hơn nước …)
- Sự nở vì nhiệt của nước rất đặc biệt . Khi nhiệt độ tăng từ OoC đến 4oC thì nước co lại chứ không nở ra . Chỉ khi nhiệt độ tăng từ 4oC trở lên thì nước mới nở ra .Nước có trong lượng riêng lớn nhất tại 40C.
3. Sự nở vì nhiệt của chất khí .
- Chất khí nở ra khi nóng lên , co lại khi lạnh đi .
- Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau .
4. So sánh sự nở vì nhiệt của các chất .
Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn . Thứ tự sắp xếp các chất nở vì nhiệt từ ít tới nhiều : rắn , lỏng , khí .
5. Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt .
- Sự co dãn vì nhiệt khi bị ngăn cản có thể gây ra những lực rất lớn . Khi đặt đường ray xe lửa , ống dẫn khí hoặc nước , xây cầu vv… phải lưu ý tới hiện tượng này .
- Hai thanh kim loại có bản chất khác nhau được tán chặt vào nhau tạo thành một băng kép . Băng kép khi bị đốt hoặc làm lạnh thì cong lại , mặt có kim loại dãn nở nhiều hơn nằm ngoài . Tính chất này được ứng dụng vào việc đóng – ngắt tự động mạch điện .
- Nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt của các chất . Các nhiệt kế thường dùng là :
Nhiệt kế rượu : Đo nhiệt độ khí quyển (Trong phòng )
Nhiệt kế thủy ngân : Đo nhiệt độ trong phòng TN
Nhiệt kế y tế : Đo nhiệt độ cơ thể
6. Nhiệt giai .
- Trong nhiệt giai Xenxiút , nhiệt đô của nước đá đang tan là OoC của hơi nước đang sôi là 100oC .
- Trong nhiệt giai Farenhai , nhiệt độ của nước đá đang tan là 32oF của hơi nước đang sôi là 212oF .
- Trong nhiệt giai Kenvin , nhiệt đô của nước đá đang tan là 273K của hơi nước đang sôi là 373K .
- Đổi nhiệt độ từ nhiệt giai này sang nhiệt giai khác . Ví dụ , muốn đổi nhiệt độ 20oC sang nhiệt độ ở các nhiệt giai khác phải làm như sau :
20oC = OoC + 20oC = 32oF + ( 20.1,8oF) = 68oF
20oC =OoC + 20oC = 273K +(20.1K) =293K
CHỦ ĐỀ 3 : SỰ CHUYỂN THỂ
Kiến thức cần nhớ
1. Sự nóng chảy và sự đông đặc .
- Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy .
- Sự chuyển từ thể lỏng sang thể rắn gọi là sự đông đặc .
- Phần lớn các chất lỏng chảy ( hay đông đặc ) ở một nhiệt đô xác định . Nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ nóng chảy . Nhiệt độ nóng chảy của các chất khác nhau thì khác nhau .
- Trong thời gian nóng chảy ( hay đông đặc ) nhiệt độ của vật không thay đổi
- Có một số chất ( như thể tinh , nhựa đường vv..) khi bị đun nóng thì mềm dần ra rồi nóng chảy dần trong khi nhiệt độ vẫn tiếp tục tăng .
2. Sự bay hơi và sự ngưng tụ .
- Sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi gọi là sự bay hơi . Sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ .
- Tốc độ bay hơi của một chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ , gió và diện tích mặt thoáng của chất lỏng .
Nóng chảy Bay hơi
Đông đặc Ngưng tụ
3. Sự sôi :
- Mỗi chất lỏng sôi ở nhiệt độ nhất định . Nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ sôi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hồ Thành Nam
Dung lượng: 57,00KB|
Lượt tài: 3
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)