De cuong on tap thi hoc ki I mon sinh hoc-day du

Chia sẻ bởi Huỳnh Thị Ngọc Loan | Ngày 15/10/2018 | 54

Chia sẻ tài liệu: de cuong on tap thi hoc ki I mon sinh hoc-day du thuộc Sinh học 9

Nội dung tài liệu:

Bài soạn ôn thi HKI
Môn: Sinh học

Các thí nghiệm của Menden
I/Di truyền học
-Di truyền là sự truyền lại các tính trạng của bố mẹ cho con cái
-Biến dị là những điểm sai khác nào đó từ bố mẹ cho con cái
II/Lai một cặp tính trạng
1/Thí nghiệm của Menden
-Kiểu hình là tổ hợp các tính trạng của cơ thể
-Tính trạng trội là tính trạng được hiển thị ở F1
-Tính trạng lặn chỉ xuất hiện ở F2
-> Định luật đồng tính: Khi lai 2 bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản thì F1 đồng tính trạng của bố hoặc mẹ, F2 có sự phân li theo tỉ lệ trung bình 3 trội 1 lặn (3:1)
2/lai phân tích
-Nhằm kiểu tra kiểu gen của 1 cá thể trội nào đó
-Tương quan trội và lặn nhằm loại bỏ các cá thể gen đồng hợp lặn xấu
-Thể đồng hợp là có kiểu gen chứa cặp gen tương ứng giống nhau (AA,aa)
-Thể dị hợp là có kiểu gen chứa cặp gen tương ứng khác nhau (Aa)
III/Lai 2 cặp tính trạng
1/Biến dị tổ hợp
-Là sự tổ hợp lại các tính trạng của bố mẹ
Tên qui luật
Nội dung
Giải thích
Ý nghĩa



Phân li

-Do sự phân li các cặp nhân tố di truyền trong sự hình thành giao tử chỉ chứa 1 nhân tố trong cặp.
-Các nhân tố di truyền không hòa trộn vào nhau
-Phân li rồi tổ hợp của cặp gen tương ứng
-Xác định tính trạng trội (thường là tốt)

Phân li độc lập
-Các cặp nhân tố di truyền đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử
-F2 có tỉ lệ các kiểu hình bằng tích tỉ lệ các tính trạng hợp thành
-tạo biến dị tổ hợp có ý nghĩa quan trọng trong chọn giống và tiến hóa

Di truyền liên kết
-là hiện tượng 1 nhóm tính trạng được duy truyền cùng nhau, được qui định bởi các gen trên cùng 1 NST cùng phân li trong quá trình phân bào
-Các gen liên kết cùng phân li trong phân bào
-đảm bảo sự di truyền ổn định, bền vững của cả nhóm tính trạng
-trong chọn giống, người ta dùng để chọn được những nhóm tính trạng tốt luôn đi kèm với nhau

Di truyền giới tính
Ở các loài giới tính, tỉ lệ đực, cái xấp xỉ 1:1
Phân li và tổ hợp của các NST giới tính
-Điều khiển tỉ lệ đực, cái

IV/NST
1/Khái niệm: là những sợi mảnh bị bắt màu của thuốc nhuộm kiềm tính
2/Đặc trưng:
-Trong tế bào sinh dưỡng xôma NST luôn tồn tại thành cặp tương đồng giống nhau về hình thái, kích thước, trong đó 1 NST có nguồn gốc từ bố, 1 NST có nguồn gốc từ mẹ.
-Bộ NST 2n chứa cặp NST tương đồng
-Bộ NST chỉ chứa 1 NST trong cặp NST tương đồng gọi là bộ NST đơn bội, kí hiệu n
-Số lượng NST không phản ánh mức độ tiến hóa của loài
-NST ở kì giữa đóng xoắn cực đại và có chiều dài từ 0.5um đến 50um, đường kính từ 0.2-2um, đồng thời có các dạng đặc trưng như hình hạt, hình que, hình chữ V
3/Cấu trúc NST
-Ở kì giữa 2 NST chị em (cromatit) gắn với nhau ở tâm động (eo thứ nhất) chia nó thành 2 cánh. Tâm động là điểm đính NST vào sợi tơ vô sắc trong thoi phân bào. Nhờ đó khi sợi tơ co rút trong quá trình phân bào, NST di chuyển về các cực của tế bào
4/Chức năng của NST
-NST là cấu trúc mang gen có bản chất là ADN, chính nhờ sự tự sao của ADN đưa đến sự tự nhân đôi của NST, nhờ đó các gen qui định tính trạng được di truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể
V/Nguyên phân, giảm phân
Các kì
Nguyên phân
Giảm phân 1
Giảm phân 2

Kì đầu
-NST kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn nên có hình thái rõ rệt
-NST kép đính vào các sợi tơ của thoi phân bào ở tâm động
-Các NST kép xoắn và co ngắn. Các NST kép trong cặp tương đồng tiếp hợp nhau theo chiều dọc, bắt chéo nhau rồi tách rời nhau
-Các NST co lại cho thấy số lượng NST kép(đơn bội)

Kì giữa
-Các NST kép đóng xoắn cực đại
-Các NST kép xếp thành hàng ở mặt phẳng xích đạo ở thoi phân bào
-Các cặp NST tương đồng tập trung và xếp song song thành 2 hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Huỳnh Thị Ngọc Loan
Dung lượng: 79,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)