đề cương ôn tập học kì 2 môn Vật lí 6. NH16-17

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thơm | Ngày 14/10/2018 | 165

Chia sẻ tài liệu: đề cương ôn tập học kì 2 môn Vật lí 6. NH16-17 thuộc Vật lí 6

Nội dung tài liệu:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP VẬT LÍ 6 HKII. 2016-2017

Câu 1: a) Ròng rọc có cấu tạo như thế nào? Có mấy loại ròng rọc? Vd tế
b) Dùng ròng rọc có lợi ích gì? Làm thế nào để sử dụng ròng rọc vừa có lợi về hướng và vừa có lợi về độ lớn của lực?
a) Ròng rọc là 1 bánh xe quay được quay quanh 1 trục, vành bánh xe có rãnh để đặt dây kéo
-Có 2 loại ròng rọc: Ròng rọc cố định và ròng rọc động
- vd: ròng rọc kéo cột cờ, ròng rọc kéo gầu nước giếng, ròng rọc kéo gạch ở công trường,..
b) - Tác dụng của ròng rọc:
+ Ròng rọc cố định giúp thay đổi hướng lực kéo
+ Ròng rọc động giúp giảm độ lớn lực kéo
* Để lợi cả hướng và độ lớn lực thì kết hợp sử dụng hệ thống gồm ròng rọc cố định và ròng rọc động ( hệ thống palang)
Câu 2: Nêu các kết luận về sự nở vì nhiệt của chất rắn? Lấy ví dụ ứng dụng sự nở vì nhiệt của chất rắn.
Các kết luận về sự nở vì nhiệt của chất rắn:
- Chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi
- Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau
-ví dụ ứng dụng : băng kép được ứng dụng vào việc đóng - ngắt tự động mạch điện.
Câu 3: Nêu các kết luận về sự nở vì nhiệt của chất khí, lỏng.
Các kết luận sự nở vì nhiệt của chất khi:
+ Chất khí nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
+ Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau.
Các kết luận sự nở vì nhiệt của chất lỏng:
+ Chất khí nở ra lỏng nóng lên, co lại khi lạnh đi.
+ Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
Câu 4: Lấy 3 ví dụ về các chất rắn, lỏng, khí khi nở vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thì gây ra lực lớn và cách khắc phục.
Ví dụ chất rắn: Chỗ tiếp nối của hai thanh ray đường sắt nếu sát vào nhau thì khi nhiệt độ tăng hai thanh ray dãn nở sẽ bị ngăn cản lẫn nhau nên chúng đẩy nhau, kết quả là cả hai thanh đều bị cong. Cách khắc phục là tạo ra một khe hở hợp lí giữa hai thanh.
Ví dụ chất lỏng: Khi đun nước nếu ta đổ nước đầy ấm thì khi sôi, nước nở nhiều hơn ấm nên nước bị cản trở, vì vậy nước đẩy vung bật lên và trào ra ngoài. Cách khắc phục là khi đun nước ta không nên đổ nước thật đầy ấm.
Ví dụ chất rắn: Nếu ta bơm xe đạp quá căng thì khi nhiệt độ tăng, khí trong xăm xe dãn nở nhiều hơn xăm bị xăm ngăn cản nên tác dụng lực lớn vào xăm gây nổ xăm. Cách khắc phục là không nên bơm xe đạp quá căng
(Học sinh lấy ví dụ khác : đúng cho điểm)
Câu 5Tốc độ bay hơi phụ thuộc vào các yếu tố nào? Nêu một ví dụ minh hoạ tốc độ bay hơi phụ thuộc vào nhiệt độ.
- Tốc độ bay hơi phụ thuộc vào các yếu tố: nhiệt độ, gió và diện tích mặt thoáng của chất lỏng.
- Ví dụ tốc độ bay hơi phụ thuộc vào nhiệt độ: Phơi quần áo vào lúc trời nắng (nhiệt độ cao) sẽ nhanh khô hơn phơi lúc trời râm (nhiệt độ thấp hơn). (Hs có thể lấy ví dụ khác)
Câu 6: Nêu công dụng của nhiệt kế ? Người ta dùng loại nhiệt kế nào để đo nhiệt độ cơ thể người ?
Nhiệt kế dùng để đo nhiệt độ.
Dùng nhiệt kế y tế để đo nhiệt độ cơ thể người
Câu 7: a) Vào buổi sáng sớm, ta thường thấy những giọt sương bám trên lá cây. Buổi trưa thì không thấy nữa. Tại sao?
b) Tại sao khi trồng chuối hay trồng mía, người ta phải phạt bớt lá?
a) Vì từ ban đêm trở về sáng, nhiệt độ không khí thấp hơn ban ngày, không khí ngưng tụ thành những giọt nước đọng lại trên lá cây. Về buổi trưa, nhiệt độ tăng lên, những giọt nước bay hơi hết vào không khí.
b) Khi trồng chuối hay trồng mía, người ta phải phạt bớt lá vì phạt bớt lá để giảm được diện tích mặt thoáng, giảm bớt sự bay hơi, làm cây ít bị mất nước hơn.
Câu 8: Khái niệm sự nóng chảy, đông đặc, bay hơi, ngưng tụ
- Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy.
- Sự chuyển từ thể lỏng sang thể rắn gọi là sự đông đặc

- Sự chuyển từ thể lỏng sang thể khí là sự bay hơi
- Sự chuyển từ thể khí sang thể lỏng là sự ngưng tụ

* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thơm
Dung lượng: 20,09KB| Lượt tài: 3
Loại file: docx
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)