Đề cương ôn tập học kì 2 lý 6
Chia sẻ bởi Khổng Văn Thắng |
Ngày 14/10/2018 |
50
Chia sẻ tài liệu: Đề cương ôn tập học kì 2 lý 6 thuộc Vật lí 6
Nội dung tài liệu:
A-Lý thuyết :
1 – Sự nở vì nhiệt của chất rắn:
- Chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi .
- Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau
2 - Sự nở vì nhiệt của chất lỏng :
- Chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
- Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
- Sự nở vì nhiệt của nước rất đặc biệt . Khi nhiệt độ tăng từ O0C đến 40C co lại chứ không nở ra. Chỉ khi nhiệt độ tăng từ 40C trở lên nước mới nở ra.
3- Sự nở vì nhiệt của chất khí:
- Chất khí nở ra khi nóng lên , co lại khi lạnh đi .
- Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau .
4 -So sánh sự nở vì nhiệt của các chất:
- Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng , chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn .
- Sự nở vì nhiệt của các chất tăng dần theo thứ tự :Rắn , lỏng , khí .
- Sự nở vì nhiệt của các chất giảm dần theo thứ tự :Khí , lỏng , rắn.
- So sánh sự nở vì nhiệt của các chất rắn, lỏng, khí :
Giống nhau
Khác nhau
Các chất rắn, lỏng , khí đều nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
Các chất rắn , lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau , các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau .
5- Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt:
- Sự co dãn vì nhiệt khi bị ngăn cản có thể gây ra những lực rất lớn .
- Hai thanh kim loại có bản chất khác nhau được tán chặt vào nhau tạo thành một băng kép .
- Băng kép khi bị đốt nóng hay làm lạnh thì cong lại :
1) Khi hơ nóng băng kép bị cong về thanh kim loại có sự giãn nở vì nhiệt ít hơn (thanh kim loại có sự giãn nở vì nhiệt nhiều hơn nằm bên ngoài ) .
2) Khi làm lạnh băng kép bị cong về thanh kim loại có sự giãn nở vì nhiệt nhiều hơn (thanh kim loại có sự giãn nở vì nhiệt ít hơn nằm bên ngoài ).
- Nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt của các chất . Các nhiệt kế thường dùng là : Nhiệt kế rượu , nhiệt kế y tế , nhiệt kế thủy ngân , …
6- Nhiệt giai :
-Trong nhiệt giai Xenxiút, nhiệt độ của nước đá đang tan là O0C , của hơi nước đang sôi là 1000C .
- Trong nhiệt giai Farenhai, nhiệt độ của nước đá đang tan là 320F , của hơi nước đang sôi là 2120F
- Đổi nhiệt độ từ nhiệt giai này sang nhiệt giai khác :
VD : t0C = 320F + t.1,80F ( ( 0 F)
x0F = ( x – 32 ) :1,8 ( ( 0 C)
7 - Sự nóng chảy và sự đông đặc:
-Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy . Sự chuyển từ lỏng sang thể rắn gọi là sự đông đặc
- Phần lớn các chất nóng chảy(hay đông đặc ) ở một nhiệt độ xác định. Nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ nóng chảy của các chất .
- Nhiệt độ nóng chảy của các chất khác nhau thì khác nhau .
- Trong thời gian nóng chảy ( hay đông đặc ) nhiệt độ của vật không thay đổi .
- Có một số chất ( như thủy tinh , nhựa đường ,..) khi bị nung nóng thì mềm ra rồi nóng chảy dần trong khi nhiệt độ vẫn tiếp tục tăng .
8 - Sự bay hơi và sự ngưng tụ:
- Sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi gọi là sự bay hơi . Sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ
- Tốc độ bay hơi của một chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ , gió , diện tích mặt thoáng và bản chất của chất lỏng .
9 - Sự sôi :
- Mỗi chất lỏng sôi ở một nhiệt độ xác định . Nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ sôi.
- Trong suốt thời gian sôi , nhiệt độ của chất lỏng không thay đổi .
10 - So sánh sự bay hơi và sự sôi :
- Sự bay hơi xảy ra ở bất kì nhiệt độ nào trên mặt thoáng của chất lỏng .
- Sự sôi xảy ra ở một nhiệt độ xác định . Trong khi sôi chất lỏng bay hơi cả ở trong mặt thoáng lẫn trong lòng chất lỏng .
11 – So sánh sự giốùng và khác nhau về sự nở vì nhiệt của các chất rắn ,lỏng, khí :
Các chất
Làm nóng
Làm
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Khổng Văn Thắng
Dung lượng: 166,00KB|
Lượt tài: 2
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)