ĐỀ CƯƠNG ÔN SINH 9 HKI (2014-2015) LTK
Chia sẻ bởi Nguyễn Long Thạnh |
Ngày 15/10/2018 |
59
Chia sẻ tài liệu: ĐỀ CƯƠNG ÔN SINH 9 HKI (2014-2015) LTK thuộc Sinh học 9
Nội dung tài liệu:
ĐỀ CƯƠNG ÔN SINH 9 HKI (2014 – 2015)
(((((
CHƯƠNG I: DI TRUYỀN HỌC
Câu 1: Phương pháp TN của Menđen là phương pháp p.tích thế hệ lai (đối tượng thí nghiệm: đậu hà lan).
+ Cho lai P thuần chủng khác nhau về 1 hay 1 số cặp tính trạng tương phản.
+ Theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tt tươg phản đó ở đời con cháu.
+ Dùng toán học thống kê KQ thu được => Rút ra quy luật về di truyền & biến dị.
Câu 2: Nội dung
* ĐỊNH LUẬT PHÂN LI: Khi lai hai cơ thể bố mẹ khác nhau về 1 cặp tính trạng thuần chủng tương phản thì F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, F2 có sự phân li theo tỉ lệ trung bình 3 trội: 1 lặn.
* QUY LUẬT PHÂN LI: Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P.
* ĐỊNH LUẬT PHÂN LI ĐỘC LẬP: Khi lai 2 bố mẹ khác nhau về hai cặp tính trạng thuần chủng tương phản di truyền độc lập với nhau thì F2 có tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng tích tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó.
* QUY LUẬT PHÂN LI ĐỘC LẬP: Các cặp nhân tố D.truyền đã ph.li đ.lập trog quá trình phát sinh giao tử.
Câu 3: Thế nào là lai phân tích ? Nêu ý nghĩa của tương quan trội lặn.
- là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn.
+ Nếu kết quả phép lai đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp.
+ Nếu kết quả phép lai phân tính theo tỉ lệ 1:1 thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp.
- Tương quan trội, lặn là hiện tượng phổ biến ở giới sinh vật. Trog đó, tính trạng trội thường là tính trạng tốt vì vậy trong chọn giống phát hiện tính trạng trội để tập hợp các gen trội quý vào 1 kiểu gen, tạo giống có ý nghĩa kinh tế.
Câu 4: Biến dị tổ hợp là gì ?
- Biến dị tổ hợp là sự tổ hợp lại các tính trạng của bố mẹ.
- Chính sự phân li độc lập của các cặp tính trạng đã đưa đến sự tổ hợp lại các tính trạng của P làm xuất hiện kiểu hình khác P, các kiểu hình này được gọi là BDTH.
- Loại biến dị này thường phong phú ở sinh vật sinh sản hữu tính (giao phối).
CHƯƠNG II: NHIỄM SẮC THỂ
Câu 1: Tính đặc trưng của bộ NST.
- Trong tế bào sinh dưỡng, NST tồn tại thành từng cặp tương đồng. Bộ NST là bộ lưỡng bội kí hiệu là 2n.
- Trong tế bào sinh dục (giao tử) chỉ chứa 1 NST trong mỗi cặp tương đồng ( Số NST giảm đi một nửa, bộ NST là bộ đơn bội kí hiệu là n.
- Ở những loài đơn tính có sự khác nhau giữa con đực và con cái ở 1 cặp NST giới tính kí hiệu là XX, XY.
- Mỗi loài sinh vật có bộ NST đặc trưng về số lượng và hình dạng.
Câu 2: Cấu trúc NST và chức năng của NST ?
a. Cấu trúc:
- Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì giữa.
+ Hình dạng: hình hạt, hình que, hình chữ V.
+ Dài: 0,5 – 50 micromet, đường kính 0,2 – 2 micromet.
+ Cấu trúc: ở kì giữa NST gồm 2 cromatit gắn với nhau ở tâm động.
+ Mỗi cromatit gồm 1 phân tử ADN và prôtêin loại histôn.
b. Chức năng:
- NST là cấu trúc mang gen, trên đó mỗi gen ở một vị trí xác định. Những biến đổi về cấu trúc, số lượng NST đều dẫn tới biến đổi tính trạng di truyền.
- NST có bản chất là ADN, sự tự nhân đôi của ADN dẫn tới sự tự nhân đôi của NST nên tính trạng di truyền được sao chép qua các thế hệ tế bào và cơ thể.
- NST là cấu trúc mang gen, trên đó mỗi gen ở một vị trí xác định. Những biến đổi về cấu trúc, số lượng NST đều dẫn tới biến đổi tính trạng di truyền.
- NST có bản chất là ADN, sự tự nhân đôi của ADN dẫn tới sự tự nhân đôi của NST nên tính trạng di truyền được sao chép qua các thế hệ tế bào và cơ thể.
Câu 3: Diễn biến cơ bản của Nguyên phân. Ý nghĩa của Nguyên phân.
- Kì trung gian NST tháo xoắn cực đại thành sợi mảnh, mỗi NST tự nhân đôi thành 1 NST kép.
- Những biến đổi cơ bản của NST ở các kì của nguyên phân.
(((((
CHƯƠNG I: DI TRUYỀN HỌC
Câu 1: Phương pháp TN của Menđen là phương pháp p.tích thế hệ lai (đối tượng thí nghiệm: đậu hà lan).
+ Cho lai P thuần chủng khác nhau về 1 hay 1 số cặp tính trạng tương phản.
+ Theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tt tươg phản đó ở đời con cháu.
+ Dùng toán học thống kê KQ thu được => Rút ra quy luật về di truyền & biến dị.
Câu 2: Nội dung
* ĐỊNH LUẬT PHÂN LI: Khi lai hai cơ thể bố mẹ khác nhau về 1 cặp tính trạng thuần chủng tương phản thì F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, F2 có sự phân li theo tỉ lệ trung bình 3 trội: 1 lặn.
* QUY LUẬT PHÂN LI: Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P.
* ĐỊNH LUẬT PHÂN LI ĐỘC LẬP: Khi lai 2 bố mẹ khác nhau về hai cặp tính trạng thuần chủng tương phản di truyền độc lập với nhau thì F2 có tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng tích tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó.
* QUY LUẬT PHÂN LI ĐỘC LẬP: Các cặp nhân tố D.truyền đã ph.li đ.lập trog quá trình phát sinh giao tử.
Câu 3: Thế nào là lai phân tích ? Nêu ý nghĩa của tương quan trội lặn.
- là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn.
+ Nếu kết quả phép lai đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp.
+ Nếu kết quả phép lai phân tính theo tỉ lệ 1:1 thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp.
- Tương quan trội, lặn là hiện tượng phổ biến ở giới sinh vật. Trog đó, tính trạng trội thường là tính trạng tốt vì vậy trong chọn giống phát hiện tính trạng trội để tập hợp các gen trội quý vào 1 kiểu gen, tạo giống có ý nghĩa kinh tế.
Câu 4: Biến dị tổ hợp là gì ?
- Biến dị tổ hợp là sự tổ hợp lại các tính trạng của bố mẹ.
- Chính sự phân li độc lập của các cặp tính trạng đã đưa đến sự tổ hợp lại các tính trạng của P làm xuất hiện kiểu hình khác P, các kiểu hình này được gọi là BDTH.
- Loại biến dị này thường phong phú ở sinh vật sinh sản hữu tính (giao phối).
CHƯƠNG II: NHIỄM SẮC THỂ
Câu 1: Tính đặc trưng của bộ NST.
- Trong tế bào sinh dưỡng, NST tồn tại thành từng cặp tương đồng. Bộ NST là bộ lưỡng bội kí hiệu là 2n.
- Trong tế bào sinh dục (giao tử) chỉ chứa 1 NST trong mỗi cặp tương đồng ( Số NST giảm đi một nửa, bộ NST là bộ đơn bội kí hiệu là n.
- Ở những loài đơn tính có sự khác nhau giữa con đực và con cái ở 1 cặp NST giới tính kí hiệu là XX, XY.
- Mỗi loài sinh vật có bộ NST đặc trưng về số lượng và hình dạng.
Câu 2: Cấu trúc NST và chức năng của NST ?
a. Cấu trúc:
- Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì giữa.
+ Hình dạng: hình hạt, hình que, hình chữ V.
+ Dài: 0,5 – 50 micromet, đường kính 0,2 – 2 micromet.
+ Cấu trúc: ở kì giữa NST gồm 2 cromatit gắn với nhau ở tâm động.
+ Mỗi cromatit gồm 1 phân tử ADN và prôtêin loại histôn.
b. Chức năng:
- NST là cấu trúc mang gen, trên đó mỗi gen ở một vị trí xác định. Những biến đổi về cấu trúc, số lượng NST đều dẫn tới biến đổi tính trạng di truyền.
- NST có bản chất là ADN, sự tự nhân đôi của ADN dẫn tới sự tự nhân đôi của NST nên tính trạng di truyền được sao chép qua các thế hệ tế bào và cơ thể.
- NST là cấu trúc mang gen, trên đó mỗi gen ở một vị trí xác định. Những biến đổi về cấu trúc, số lượng NST đều dẫn tới biến đổi tính trạng di truyền.
- NST có bản chất là ADN, sự tự nhân đôi của ADN dẫn tới sự tự nhân đôi của NST nên tính trạng di truyền được sao chép qua các thế hệ tế bào và cơ thể.
Câu 3: Diễn biến cơ bản của Nguyên phân. Ý nghĩa của Nguyên phân.
- Kì trung gian NST tháo xoắn cực đại thành sợi mảnh, mỗi NST tự nhân đôi thành 1 NST kép.
- Những biến đổi cơ bản của NST ở các kì của nguyên phân.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Long Thạnh
Dung lượng: 99,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)