Dạy bd ngư văn 7 - Hồng
Chia sẻ bởi Chu Thị Hồng |
Ngày 11/10/2018 |
22
Chia sẻ tài liệu: dạy bd ngư văn 7 - Hồng thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Ngàysoạn : 17/8/2010
Ngày dạy: 18/8/2010
Tiết 1: Chữa bài tập về từ ghép
i. mục tiêu
- hs thực hành làm bài tập để hiểu được đặc điểm và cấu tạo của hai loại từ ghép: đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- hs có kĩ năng thành thạo trong việc sử dụng từ ghép.
II. nội dung bồi dưỡng
1.Lí thuyết
a. Đặc điểm và cấu tạo của hai loại từ ghép.
- Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính; tiếng chính đứng trước , tiếng phụ đứng sau.
VD: bà ngoại, nhà khách, đường sắt...
- Từ ghép đẳng lập không phân ra tiếng chính tiếng phụ (bình đẳng về mặt ngữ pháp).
VD: quần áo, trầm bổng, vôi ve...
b. Nghĩa của từ ghép
- Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
- Nghĩa của từ ghép đẳng lập tổng hợp hơn nghĩa các tiếng tạo ra nó.
2. Bài tập : chữa bài tập 4,5,6,7 trang 15, 16 sgk
Bài 4( T15): Tại sao có thể nói một cuốn sánh, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sánh vở?
Vì:
+ Sách, vở là danh từ chỉ đơn vị, là những sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được
+ Sách vở: từ ghép đẳng lập có ý nghĩa khái quát, tổng hợp nên không thể đếm được
Bài 5( T15,16)
a) Không phải, vì:
- Hoa hồng là tên một loại hoa như hoa lan, hoa huệ...
- Có nhiều loại hoa màu hồng nhưng không gọi là hoa hồng như: hoa dâm bụt, hoa giáy, hoa chuối...
b) Nói như Nam là đúng, vì:
- áo dài là một loại áo như áo sơ mi, áo cánh, áo gi-lê...ở đây cái áo dài bị ngắn so với chiều cao của chị của Nam.
c) Không phải, vì:
- Cà chua là một loại cà như cà pháo, cà bát, cà tím....nói như vậy được vì khi ta ăn sống , ta có thể dễ dàng nhận biết được vị chua hay ngọt của cà chua.
d) Không phải, vì:
- Cá trê, cá chép cũng có loại màu vàng nhưng không gọi là cá vàng.
- Cá vàng là loại cá vây to, đuôi lớn và xòe rộng, thân màu vàng chỉ để nuôi làm cảnh, trong bể kính.
Bài 6(T16)
Mát tay: chỉ những người có kinh nghiệm hoặc chuyên môn giỏi. Vd:
+ Chị ấy nuôi lợn rất mát tay.
+ Người bác sĩ ấy mát tay lắm.
+ Bà mối ấy thật mát tay.
Còn nghĩa của các tiếng tạo nên chúng thì khác hẳn:
+ Mát: trái nghĩa với nóng, chỉ cảm giác về nhiệt độ.
+Tay: chỉ bộ phận cơ thể người.
3. Bài tập về nhà
Bài 1:
Tìm các từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập trong 15 dòng đầu của văn bản Cổng trường mở ra.
Bài 2:
Trong các từ ghép sau đây: tướng tá,ăn nói, đi đứng, binh lính, giang sơn, ăn uống, đất nước, quần áo,vui tươi, sửa chữa, chờ đợi, hát hò, từ nào có thể đổi trật tự giữa các tiếng? Vì sao?
Ngày soạn : 23/8/2010
Ngày dạy: 25/8/2010
Tiết 2
LUYệN TậP VIếT ĐOạN VĂN
I. mục tiêu
- hs thực hành viết đoạn văn qua đó củng cố khắc sâu kĩ năng tạo lập văn bản trên cơ sở viết được các đoạn văn đúng chủ đề.
- hs có ý thức tự giác trong quá trình học tập.
II. nội dung bồi dưỡng
đề bài : Tả cảnh hội khỏe Phù Đổng ở trường em.
- hs xác định yêu cầu của đề bài. lập dàn bài và viết đoạn văn cho từng phần
HS thực hành cá nhân.
- hs cùng gv xây dựng dàn bài.
a. mở bài
- giới thiệu chung về ngày hội: lí do, thời gian, địa điểm, thời tiết...
b. thân bài:
miêu tả lần lượt theo thứ tự từ xa đến gần.
- cổng trường tươi lên vì cờ, khẩu hiệu.
- sân trường như chật chội hơn vì băng-zôn, bóng bay cùng toàn thể thầy trò và khách mời.
- lễ đài được trang trí rực rỡ.
- phần khai mạc trang nghiêm ngắn gọn.
- hấp dẫn nhất là phần biểu diễn thể dục thể thao và võ thuật của các đội đồng diễn. (Trang phục đặc biệt, đội hình ngay ngắn
Ngày dạy: 18/8/2010
Tiết 1: Chữa bài tập về từ ghép
i. mục tiêu
- hs thực hành làm bài tập để hiểu được đặc điểm và cấu tạo của hai loại từ ghép: đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- hs có kĩ năng thành thạo trong việc sử dụng từ ghép.
II. nội dung bồi dưỡng
1.Lí thuyết
a. Đặc điểm và cấu tạo của hai loại từ ghép.
- Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính; tiếng chính đứng trước , tiếng phụ đứng sau.
VD: bà ngoại, nhà khách, đường sắt...
- Từ ghép đẳng lập không phân ra tiếng chính tiếng phụ (bình đẳng về mặt ngữ pháp).
VD: quần áo, trầm bổng, vôi ve...
b. Nghĩa của từ ghép
- Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
- Nghĩa của từ ghép đẳng lập tổng hợp hơn nghĩa các tiếng tạo ra nó.
2. Bài tập : chữa bài tập 4,5,6,7 trang 15, 16 sgk
Bài 4( T15): Tại sao có thể nói một cuốn sánh, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sánh vở?
Vì:
+ Sách, vở là danh từ chỉ đơn vị, là những sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được
+ Sách vở: từ ghép đẳng lập có ý nghĩa khái quát, tổng hợp nên không thể đếm được
Bài 5( T15,16)
a) Không phải, vì:
- Hoa hồng là tên một loại hoa như hoa lan, hoa huệ...
- Có nhiều loại hoa màu hồng nhưng không gọi là hoa hồng như: hoa dâm bụt, hoa giáy, hoa chuối...
b) Nói như Nam là đúng, vì:
- áo dài là một loại áo như áo sơ mi, áo cánh, áo gi-lê...ở đây cái áo dài bị ngắn so với chiều cao của chị của Nam.
c) Không phải, vì:
- Cà chua là một loại cà như cà pháo, cà bát, cà tím....nói như vậy được vì khi ta ăn sống , ta có thể dễ dàng nhận biết được vị chua hay ngọt của cà chua.
d) Không phải, vì:
- Cá trê, cá chép cũng có loại màu vàng nhưng không gọi là cá vàng.
- Cá vàng là loại cá vây to, đuôi lớn và xòe rộng, thân màu vàng chỉ để nuôi làm cảnh, trong bể kính.
Bài 6(T16)
Mát tay: chỉ những người có kinh nghiệm hoặc chuyên môn giỏi. Vd:
+ Chị ấy nuôi lợn rất mát tay.
+ Người bác sĩ ấy mát tay lắm.
+ Bà mối ấy thật mát tay.
Còn nghĩa của các tiếng tạo nên chúng thì khác hẳn:
+ Mát: trái nghĩa với nóng, chỉ cảm giác về nhiệt độ.
+Tay: chỉ bộ phận cơ thể người.
3. Bài tập về nhà
Bài 1:
Tìm các từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập trong 15 dòng đầu của văn bản Cổng trường mở ra.
Bài 2:
Trong các từ ghép sau đây: tướng tá,ăn nói, đi đứng, binh lính, giang sơn, ăn uống, đất nước, quần áo,vui tươi, sửa chữa, chờ đợi, hát hò, từ nào có thể đổi trật tự giữa các tiếng? Vì sao?
Ngày soạn : 23/8/2010
Ngày dạy: 25/8/2010
Tiết 2
LUYệN TậP VIếT ĐOạN VĂN
I. mục tiêu
- hs thực hành viết đoạn văn qua đó củng cố khắc sâu kĩ năng tạo lập văn bản trên cơ sở viết được các đoạn văn đúng chủ đề.
- hs có ý thức tự giác trong quá trình học tập.
II. nội dung bồi dưỡng
đề bài : Tả cảnh hội khỏe Phù Đổng ở trường em.
- hs xác định yêu cầu của đề bài. lập dàn bài và viết đoạn văn cho từng phần
HS thực hành cá nhân.
- hs cùng gv xây dựng dàn bài.
a. mở bài
- giới thiệu chung về ngày hội: lí do, thời gian, địa điểm, thời tiết...
b. thân bài:
miêu tả lần lượt theo thứ tự từ xa đến gần.
- cổng trường tươi lên vì cờ, khẩu hiệu.
- sân trường như chật chội hơn vì băng-zôn, bóng bay cùng toàn thể thầy trò và khách mời.
- lễ đài được trang trí rực rỡ.
- phần khai mạc trang nghiêm ngắn gọn.
- hấp dẫn nhất là phần biểu diễn thể dục thể thao và võ thuật của các đội đồng diễn. (Trang phục đặc biệt, đội hình ngay ngắn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Chu Thị Hồng
Dung lượng: 254,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)