ĐẠI HỘI CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC
Chia sẻ bởi Huỳnh Nhật Nam |
Ngày 12/10/2018 |
46
Chia sẻ tài liệu: ĐẠI HỘI CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LONG KHÁNH
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN PHÚ
HỘI NGHỊ
CÁN BỘ, CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC
CHỦ TỊCH ĐOÀN
1. Cô Nguyễn Thị Bích Ngân
2. Thầy Đặng Văn Cường
3. Cô Lê Thị Lệ
THƯ KÝ ĐOÀN
1. Cô Nguyễn Thị Lan Anh
2. Cô Nguyễn Thị Minh Hằng
CHƯƠNG TRÌNH HỘI NGHỊ
KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2013-2014
A. PHẦN NGHI THỨC
1. Ổn định tổ chức;
2. Tuyên bố lý do;
3. Giới thiệu đại biểu;
4. Giới thiệu chủ tịch đoàn và thư ký đoàn.
B. PHẦN NỘI DUNG
1. Hiệu trưởng báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm học trước và phương hướng nhiệm vụ của năm học mới.
2. CTCĐ báo cáo công tác chuẩn bị hội nghị, tổng hợp ý kiến tham gia của các tổ khối và những kiến nghị của cán bộ, giáo viên công nhân viên.
3. Báo cáo ngân sách, việc thu chi quỹ tự có và quỹ phúc lợi của đơn vị.
4. CTCĐ báo cáo tổng kết phong trào thi đua và kết quả bình xét thi đua năm học trước.
5. Báo cáo hoạt động của ban thanh tra nhân dân năm học 2012-2013 và phương hướng nhiệm hoạt động năm học 2013-2014.
6. Hội nghị thảo luận về việc thực hiện nghị quyết của năm học qua và bàn biện pháp thực hiện nhiệm vụ năm học mới. Quy chế thi đua, quy định mới về thi đua khen thưởng, sử dụng các loại quỹ phúc lợi và quỹ tự có của đơn vị
- Hiệu trưởng trả lời các ý kiến, kiến nghị.
- Hội nghị biểu quyết.
7. Phát động và ký giao ước thi đua.
8. Phát biểu ý kiến của đại biểu.
9. Thông qua nghị quyết- Hội nghị biểu quyết thống nhất.
10. Tổng kết - bế mạc hội nghị .
Bối cảnh nhà trường
PHẦN A
Đặc điểm nhà trường
SƠ
ĐỒ
TRƯỜNG
TIỂU
HỌC
TRẦN
PHÚ
Trường Tiểu học Trần Phú được tách ra từ cơ sở trường Tiểu học Lê Văn Tám năm 1998, qua quá trình sử dụng đã xuống cấp trầm trọng. Gần đây, được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo địa phương và ngành giáo dục Long Khánh; tháng 6/2011 trường được khởi công xây dựng mới, hòan thành để kịp đưa vào sử dụng vào đầu năm học 2012-2013 với qui mô 10 phòng kiên cố kết cấu một trệt, một lầu, có bờ tường rào bao quanh, các điều kiện sinh hoạt khá đầy đủ và tiện nghi, có hệ thống nhà vệ sinh dành cho học sinh nam, nữ riêng biệt…nhưng thiết kế xây dựng chỉ tập trung phòng dùng cho dạy học:10 phòng như nhau; không có phòng Hiệu vụ và phòng chức năng…Do vậy, để đảm bảo điều hành hoạt động nhà trường đã sắp xếp trưng dụng 2 phòng học bố trí làm phòng chức năng gồm:
+ 01 phòng vừa là văn phòng, nơi tiếp khách, làm việc của BGH và khối hành chánh cũng như sinh hoạt hội đồng của đơn vị ;
+ 01 phòng làm thư viện - thiết bị và hướng dẫn GV-HS thực hiện ứng dụng CNTT;
+ 08 phòng còn lại dùng để dạy học và sinh hoạt đội .
Trường chỉ có một cơ sở tập trung với diện tích 1163 mét vuông ,khuôn viên trường có hàng rào xây quanh làm ranh giới giữa trường, nhà thờ Tin lành và nhà dân. Trường toạ lạc trên đường Trần Phú, thuộc khu phố 3 của phường Xuân An, Thị xã Long Khánh
Từ khi thành lập đến nay nhà trường đã từng bước củng cố ổn định tổ chức, hoàn thành nhiệm vụ chống mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học trên địa bàn, Đội ngũ CB-GV có trình độ đạt chuẩn 100%. Trong đó, đạt trên chuẩn 94.4 %, Trường luôn phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học đáp ứng được yêu cầu của ngành và địa phương với nhiều thành quả nhất định trong nhiều năm qua.
Đặc điểm của địa phương
Phường Xuân An là một phường đông dân nằm trong nội ô thị xã Long Khánh, Tỉnh Đồng Nai.
- Bắc giáp phường Xuân Trung ; Nam giáp với phường Xuân Hoà
- Tây giáp phường Xuân Bình;Đông giáp phường Xuân Thanh và xã Bàu Trâm.
- Diện tích tự nhiên là 144 ha; Dân số có 2605 hộ với 15.200 nhân khẩu, được phân chia thành 6 khu phố .Đa số nhân dân sống bằng nghề kinh doanh, buôn bán; một số ít làm nghề nông chủ yếu xâm canh ở địa phương khác. Trình độ dân trí không đồng đều. Có 07 hộ nghèo; không có hộ cận nghèo.
Là một phường có phong trào giáo dục tương đối phát triển. Địa bàn có 3 trường tiểu học: Trường tiểu học Kim Đồng, trường tiểu học Phan Chu Trinh và trường tiểu học Trần Phú. Một trường THCS ( Lê Quí Đôn), một trường mẫu giáo (Thanh An ) và một trường PTTH (Dân lập Văn Hiến) đóng trên địa bàn. Cấp ủy chính quyền và nhân dân luôn quan tâm đến hoạt động giáo dục.
A1. Danh mục các điểm trường hiện có :
- Trường Tiểu học Trần Phú chỉ có một cơ sở tập trung với diện tích 1163 mét vuông mới được nâng cấp xây dựng mới đưa vào sử dụng từ đầu tháng 8 /2012 đến nay.
- Lớp Mẫu giáo trường tuyển sinh: Trường Mẫu Giáo Thanh An – Khu phố 3 phường Xuân An.
- Trường THCS học sinh trường chuyển đến:
+Trường THCS Lê Quý Đôn khu phố 3 – Phường Xuân An .
+Trường THCS Hồ Thị Hương – Phường Xuân Bình.
A2.Bản đồ nhà trường
A3. Sơ đồ nhập học từ năm 2009 đến nay
Các mục tiêu phát triển
trung hạn chính (2013-2018)
PHẦN B
B1. Miêu tả mục tiêu dựa trên cơ sở các kế hoạch, chỉ thị, hướng dẫn từ cấp trên
Việc xây dựng và phát triển các mục tiêu giáo dục trường giai đoạn 2013 – 2018, đơn vị lấy các văn bản luật, nghị quyết, chỉ thị, phương hướng của lãnh đạo các cấp, của ngành làm cơ sở gồm :
- Chỉ thị số 03/CT- TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với yêu cầu của ngành là gắn chặt với cuộc vận động“Hai không”’, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
- Chỉ thị số 33/2006 CT – TT của Thủ tướng chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục;
- Nghị quyết đại hội Đảng bộ phường Xuân An nhiệm kỳ 2011-2016;
- Quyết định 04/2000/QĐ-BGD-ĐT ngày 1/3/2000 về Quy chế thực hiện dân chủ trong nhà trường;
-Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính; Nghị định số: 40/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục;
- Công văn 896/BGDĐT-GDTH; 1513/SGDĐT-GDTH về điều chỉnh dạy học;
- Công văn 5842 / BGDĐT về hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học.
- Công văn số 2273/SGD&ĐT- GDTH ngày 9 tháng 11 năm 2007 V/v tăng cường quản lí chất lượng soạn giảng của giáo viên tiểu học;
- Quyết định 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 4/5/2007 của BGDĐT về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học ;
- Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 và Kế hoạch số 307/KH-BGDĐT trong công tác phát động “ Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”;
- Quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của BGDĐT về việc Ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo;
- Công văn 299/PGDĐT-GDTH ngày 14/9/2011 về việc hướng dẫn triển khai giảm tải nội dung chương trình giáo dục tiểu học;
- Thông tư 14/2011/TT-BGDĐT ngày 8/4/2011 của BGDĐT về Chuẩn nghề nghiệp Hiệu trưởng trường tiểu học ;
- Thông tư số: 67/TT-BGD-ĐT ngày 30/12/2011 Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học kèm theo quyết định: 41/2010/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2010 của BGDĐT ban hành điều lệ trường Tiểu học;
- Thông tư :17/2012/TT-BGD-ĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban hành quy định về dạy thêm, học thêm .
- Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của BGD& ĐT thông tư ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.
- Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia;
- Công văn số 339/PGD ĐT ngày 03/9/2013 của phòng GDĐT V/v hướng dẫn triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2013-2014;
- Kế hoạch số 34/KH-BGD-ĐT ngày 16/8/2013 của phòng GDĐT Long Khánh về việc triển khai thực hiện chương trình khắc phục cơ bản tiêu cực trong dạy thêm, học thêm, việc lạm thu và sử dụng không đúng mục đích, tiêu cực trong thi cử;
B2. Tầm nhìn và mục tiêu trung hạn cho nhà trường trong mục tiêu 5 năm ( 2013-2018)
- Năm học 2012-2013: Tập trung ổn định CSVC sau khi xây; Phấn đấu xây dựng trường đạt chuẩn “Xanh-Sạch-Đẹp” được PGD-ĐT và Sở GD kiểm tra công nhận vào tháng 4, tháng 5/2013);
Công nhận đạt “Trường học thân thiện-Học sinh tích cực” tháng 8/2013; Phấn đấu tiếp tục “ Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” loại xuất sắc cuối năm 2013-2014.
Xây dựng thư viện xanh di động từ tháng 10/2013, đề nghị PGD kiểm tra công nhận lại chuẩn 01 tháng 4/2014
Xây dựng trường chuẩn Quốc gia: (Do CSVC không thể phát triển, cố gắng duy trì tốt các chuẩn 1.2.4.5 hàng năm ; Định hướng phấn đấu đạt mức chất lượng tối thiểu cuối năm 2013-2014) Với các tiêu chuẩn và thời gian như sau:
1. Củng cố kết quả CMC - phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi.
2. Duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tập trung mọi điều kiện giảng dạy để đảm bảo chất lượng giáo dục chung cho tất cả học sinh và tạo điều kiện để phát triển năng lực cá nhân của từng em., giáo dục kỹ năng sống cho học sinh;
3.Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục, làm tốt công tác qui hoạch và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Trong đó, tập trung vận động GV diện CĐSP học nâng trình độ lên đại học ( thêm 03 giáo viên vào năm 2018) và bồi dưỡng năng lực sư phạm trong thực tiễn giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Tổ chức cho giáo viên tự học bồi dưỡng thường xuyên hàng năm;
Nâng cao việc ứng dụng CNTT trong quản lý và trong dạy học, hướng dẫn các em làm quen với máy vi tính, thực hành tham gia các môn thi trên inter net.Tiếp tục củng cố đội tuyển thi học sinh giải toán, thi Anh văn trên mạng Internet do các cấp tổ chức; Khuyến khích các em tham gia thi “Giao thông thông minh” do ngành phát động..;
4. Tăng cường công tác tự kiểm tra nội bộ trường học, kiểm tra công vụ. Cải tiến các hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao năng lực soạn giảng.Thường xuyên tham dự họp chuyên môn, họp tổ khối để chỉ đạo chuyên môn.Trong năm, thực hiện hai chuyên đề: Bàn tay nặng bột, công tác chủ nhiệm lớp thông qua tiết sinh hoạt lớp; Tiếp tục củng cố lại các chuyên đề đã xây dựng năm học trước.
5. Phối hợp thực hiện tốt các cuộc vận động để mỗi cán bộ, giáo viên rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giữ gìn, bảo vệ truyền thống nhà giáo với phương châm “Mỗi thầy gíáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”;
6. Tiếp tục bảo quản và tu bổ cơ sở vật chất, trang thiết bị ĐDDH, xây dựng thư viện di động xanh, thực hiện vườn cây treo tạo cảnh quan sư phạm trong khuôn viên trường từ năm 2013-2014 - 2014 -2015;
7. Tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; nâng cao ý thức, kỹ năng bảo vệ môi trường, vệ sinh thân thể, tham gia các sinh hoạt với cộng đồng, nổ lực thực hiện một đến ba câu lạc bộ hoạt động có hiệu quả trong điều kiện phù hợp với đặc điểm của trường năm 2013-2014 ;
8.Tập trung chỉ đạo dạy và học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng,thực hiện giảm tải chương trình, chú trọng giáo dục đạo đức, kĩ năng sống , kĩ năng giao tiếp cho học sinh. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học .Thực hiện tích hợp trong dạy các môn học.Duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo mọi điều kiện giảng dạy để đảm bảo chất lượng giáo dục chung cho tất cả học sinh nhằm phát triển năng lực cá nhân của từng em.,Tiếp tục kế hoạch dạy môn tiếng anh và bồi dưỡng khả năng cho học sinh tham gia thi trên Internet .
9. Thực hiện có chất lượng dạy học trên 5 buổi/ tuần ở khối lớp 4,5. Quán triệt tinh thần chỉ thị 17/2012/BGD-ĐT về tình trạng dạy thêm học thêm và tiêu cực trong thi cử;
10. Nâng cao hoạt động Ban Đại diện CMHS trường và Ban Đại diện CMHS các lớp theo tinh thần thông tư :55-TT/BGD-ĐT; khắc phục cơ bản tiêu cực trong việc lạm thu và sử dụng không đúng mục đích;
11. Tổ chức kiểm định chất lượng để đánh giá trường học đạt mức chất lượng tối thiểu theo quy định, đề nghị cấp trên công nhận đạt CLTT và KĐCL mức I năm 2013-2014
12. Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục: Phấn đấu đạt vào tháng 05/2017.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
NHÀ TRƯỜNG NĂM HỌC 2012-2013
PHẦN C
C1. Tổng hợp tình hình học sinh, cán bộ - giáo viên
So với năm học trước, tình hình nhập học của học sinh, có những
thay đổi sau đây:
-Về số lượng nhập học: Tăng 30 em (Tỷ lệ: 7.6%) so với năm trước.
Tỉ lệ nữ tương ứng 46.4 %
Tỉ lệ HS lên lớp: 98.9%.
Hoàn thành chương trình tiểu học tương năm trước là:100%
-Về số lượng CB-GV-CNV của trường: 01 GV xin nghỉ việc
giảm 1 so với cuối năm học trước.Tổng số nhân sự là 22 người
( Trong đó:BGH 02; GV 16, CNV 04);
C2. Những thành tựu chính
Trong năm qua trường đạt được một số thành tựu chính như:
- 16/16 giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên trong đó đạt xuất sắc là :10/16 (62.5%)
- 15/22 CB-GV-CNV đạt danh hiệu lao động tiên tiến (68.2%)
- GVDG cấp trường : 13/15 đạt 86.7%
- GV giỏi cấp thị xã: 02 GV và 1TPT
- 01 GV dạy giỏi ứng dụng công nghệ thông tin ( giải nhì cấp tỉnh)
- Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở : 04
- Liên đội mạnh cấp thị xã; Chi đoàn vững mạnh; Công đoàn cơ sở vững mạnh; Chi bộ “Trong sạch vững mạnh”; Đơn vị có đời sống văn hóa tốt năm 2012; Ban đại diện CMHS được UBND thị xã tặng giấy khen; 02/3 tổ lao động tiên tiến. Trường đạt tập thể lao động tiên tiến cấp ngành.
- Trường đạt chuẩn : “ Xanh-Sạch-Đẹp” và “ THTT-HSTC” Năm 2012-2013.
C3. Tự đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch năm học 2012-2013
C4. Đánh giá sâu tình hình thực hiện kế hoạch năm trước (căn cứ vào khung hoạt động của năm học trước)
Năm học 2012– 2013 được lãnh đạo ngành và địa phương, sự hỗ trợ tích cực của hội CMHS cùng với sự cố gắng của tập thể sư phạm, trường Tiểu học Trần Phú đã đạt được những thành tựu chính sau đây:
* Ưu điểm:
- Xây dựng được kế hoạch, chương trình hành động phù hợp với tinh thần chỉ đạo của Ngành và tình hình đặc điểm của địa phương.
Triển khai đầy đủ và kịp thời các văn bản chỉ đạo của các cấp, các chỉ tiêu lớn của ngành đến đội ngũ, giáo dục ý thức chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và quy chế của ngành .
Tổ chức được cuộc vận động thi đua “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Cuộc vận động“ Hai không” gắn với cuộc vận động“ Mỗi thầy cô giáo là tấm gương là tự học và sáng tạo” . Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giáo dục được tập thể hưởng ứng tốt.
* Ưu điểm: (tt)
- Nâng cao trình độ đào tạo, chuyên môn cho đội ngũ GV đạt chuẩn:16/16 (tỉ lệ:100%); Trên chuẩn : 15/16 ( Tỷ lệ : 94%)
- Có 16/16 GV được xét đạt chuẩn nghề nghiệp theo quyết định: 14 ( Tỷ lệ 100 %) ; trong đó : Đạt xuất sắc:10; Khá 06.
- CB-GV-CNV nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Quan tâm giúp đỡ nhau học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt. Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường hoạt động đều,thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.Tổ chức được các hoạt động thi đua cũng như các phong trào do ngành tổ chức góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, từng bước xây dựng môi trường thân thiện, học sinh tích cực.
- Giữ chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi:
- Số trẻ 11 tuổi TNTH ở phường : 196/201 đạt 97.5 % ; Ở trường :83/83 đạt (100%)
- Tập trung nâng cao chất lượng cho học sinh. Chất lượng lên lớp thẳng cuối năm đạt 98.7% trong đó học sinh khá giỏi đạt: 347/394 em đạt tỷ lệ 88.1% tăng 1% so cùng kì năm trước
* Ưu điểm: (tt)
- Duy trì tỷ lệ nhập học, không có học sinh bỏ học.
- Thực hiện việc điều chỉnh dạy học, có kế hoạch giảng dạy theo từng lớp.Nổ lực tổ chức được các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của trường.
Phát huy được vai trò của Ban đại diện CMHS lớp, trường trong các hoạt động giáo dục.Vận động được nguồn và mạnh thường quân ủng hộ máy vi tính phục vụ cho việc ứng dụng CNTT trong dạy và học, đáp ứng nhu cầu cho HS thi các môn trên Internet ( Tổ chức văn nghệ được 2 máy, mạnh thường quân 3 máy)
* Hạn chế .
- Việc tổ chức dạy 6 buổi/ tuần còn gặp khó khăn do phải thường xuyên thay đổi vị trí phòng học theo điều kiện của các ngày trong tuần cho phù hợp .
- Chưa có giáo viên đào tạo chính quy các môn nghệ thuật, thể dục…nên việc tổ chức giảng dạy và hoạt động các câu lạc bộ còn hạn chế. Nhiều GVDG trường chưa mạnh dạn đăng kí tham gia hội thi GVDG cấp trên.
- Điều kiện về cơ sở vật chất không thể phấn đấu chuẩn quốc gia. Thiết bị phục vụ giảng dạy CNTT còn sơ sài.Trình độ công nghệ thông tin của giáo viên chưa đều, thiếu máy phục vụ giảng dạy cho giáo viên. Khả năng tập trung bồi dưỡng thi giải toán, tiếng anh, giao thông thông minh cho HS trên Internet rất khó khăn vì không có phòng và máy để bố trí .
- Một bộ phận phụ huynh có hoàn cảnh khó khăn nên việc kết hợp giữa nhà trường và phụ huynh chưa chặt chẽ, thiếu quan tâm con em học tập tại nhà.
- Nhân sự trong năm qua có biến động ( 1 GV xin thôi việc; 1 GV và TPT nghỉ hộ sản; Văn thư ; Y tế do kế tóan kiêm nhiệm nên việc xử lí công văn đôi khi chưa kịp thời.
Bảng C4: Đánh giá sâu về tình hình thực hiện năm học trước (những ưu tiên phát triển cụ thể)
CÁC CHỈ TIÊU VÀ NHỮNG ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN
TRONG NĂM HỌC 2013-2014
PHẦN D
Các chỉ tiêu
D1. Các chỉ tiêu
Các ưu tiên phát triển chính của nhà trường trong năm học tới
D.2. Danh mục các ưu tiên phát triển chính của nhà trường trong năm học tới
CÁC CHỈ TIÊU VÀ NHỮNG ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN
TRONG NĂM HỌC 2013-2014
PHẦN D
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN PHÚ
HỘI NGHỊ
CÁN BỘ, CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC
CHỦ TỊCH ĐOÀN
1. Cô Nguyễn Thị Bích Ngân
2. Thầy Đặng Văn Cường
3. Cô Lê Thị Lệ
THƯ KÝ ĐOÀN
1. Cô Nguyễn Thị Lan Anh
2. Cô Nguyễn Thị Minh Hằng
CHƯƠNG TRÌNH HỘI NGHỊ
KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2013-2014
A. PHẦN NGHI THỨC
1. Ổn định tổ chức;
2. Tuyên bố lý do;
3. Giới thiệu đại biểu;
4. Giới thiệu chủ tịch đoàn và thư ký đoàn.
B. PHẦN NỘI DUNG
1. Hiệu trưởng báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm học trước và phương hướng nhiệm vụ của năm học mới.
2. CTCĐ báo cáo công tác chuẩn bị hội nghị, tổng hợp ý kiến tham gia của các tổ khối và những kiến nghị của cán bộ, giáo viên công nhân viên.
3. Báo cáo ngân sách, việc thu chi quỹ tự có và quỹ phúc lợi của đơn vị.
4. CTCĐ báo cáo tổng kết phong trào thi đua và kết quả bình xét thi đua năm học trước.
5. Báo cáo hoạt động của ban thanh tra nhân dân năm học 2012-2013 và phương hướng nhiệm hoạt động năm học 2013-2014.
6. Hội nghị thảo luận về việc thực hiện nghị quyết của năm học qua và bàn biện pháp thực hiện nhiệm vụ năm học mới. Quy chế thi đua, quy định mới về thi đua khen thưởng, sử dụng các loại quỹ phúc lợi và quỹ tự có của đơn vị
- Hiệu trưởng trả lời các ý kiến, kiến nghị.
- Hội nghị biểu quyết.
7. Phát động và ký giao ước thi đua.
8. Phát biểu ý kiến của đại biểu.
9. Thông qua nghị quyết- Hội nghị biểu quyết thống nhất.
10. Tổng kết - bế mạc hội nghị .
Bối cảnh nhà trường
PHẦN A
Đặc điểm nhà trường
SƠ
ĐỒ
TRƯỜNG
TIỂU
HỌC
TRẦN
PHÚ
Trường Tiểu học Trần Phú được tách ra từ cơ sở trường Tiểu học Lê Văn Tám năm 1998, qua quá trình sử dụng đã xuống cấp trầm trọng. Gần đây, được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo địa phương và ngành giáo dục Long Khánh; tháng 6/2011 trường được khởi công xây dựng mới, hòan thành để kịp đưa vào sử dụng vào đầu năm học 2012-2013 với qui mô 10 phòng kiên cố kết cấu một trệt, một lầu, có bờ tường rào bao quanh, các điều kiện sinh hoạt khá đầy đủ và tiện nghi, có hệ thống nhà vệ sinh dành cho học sinh nam, nữ riêng biệt…nhưng thiết kế xây dựng chỉ tập trung phòng dùng cho dạy học:10 phòng như nhau; không có phòng Hiệu vụ và phòng chức năng…Do vậy, để đảm bảo điều hành hoạt động nhà trường đã sắp xếp trưng dụng 2 phòng học bố trí làm phòng chức năng gồm:
+ 01 phòng vừa là văn phòng, nơi tiếp khách, làm việc của BGH và khối hành chánh cũng như sinh hoạt hội đồng của đơn vị ;
+ 01 phòng làm thư viện - thiết bị và hướng dẫn GV-HS thực hiện ứng dụng CNTT;
+ 08 phòng còn lại dùng để dạy học và sinh hoạt đội .
Trường chỉ có một cơ sở tập trung với diện tích 1163 mét vuông ,khuôn viên trường có hàng rào xây quanh làm ranh giới giữa trường, nhà thờ Tin lành và nhà dân. Trường toạ lạc trên đường Trần Phú, thuộc khu phố 3 của phường Xuân An, Thị xã Long Khánh
Từ khi thành lập đến nay nhà trường đã từng bước củng cố ổn định tổ chức, hoàn thành nhiệm vụ chống mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học trên địa bàn, Đội ngũ CB-GV có trình độ đạt chuẩn 100%. Trong đó, đạt trên chuẩn 94.4 %, Trường luôn phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học đáp ứng được yêu cầu của ngành và địa phương với nhiều thành quả nhất định trong nhiều năm qua.
Đặc điểm của địa phương
Phường Xuân An là một phường đông dân nằm trong nội ô thị xã Long Khánh, Tỉnh Đồng Nai.
- Bắc giáp phường Xuân Trung ; Nam giáp với phường Xuân Hoà
- Tây giáp phường Xuân Bình;Đông giáp phường Xuân Thanh và xã Bàu Trâm.
- Diện tích tự nhiên là 144 ha; Dân số có 2605 hộ với 15.200 nhân khẩu, được phân chia thành 6 khu phố .Đa số nhân dân sống bằng nghề kinh doanh, buôn bán; một số ít làm nghề nông chủ yếu xâm canh ở địa phương khác. Trình độ dân trí không đồng đều. Có 07 hộ nghèo; không có hộ cận nghèo.
Là một phường có phong trào giáo dục tương đối phát triển. Địa bàn có 3 trường tiểu học: Trường tiểu học Kim Đồng, trường tiểu học Phan Chu Trinh và trường tiểu học Trần Phú. Một trường THCS ( Lê Quí Đôn), một trường mẫu giáo (Thanh An ) và một trường PTTH (Dân lập Văn Hiến) đóng trên địa bàn. Cấp ủy chính quyền và nhân dân luôn quan tâm đến hoạt động giáo dục.
A1. Danh mục các điểm trường hiện có :
- Trường Tiểu học Trần Phú chỉ có một cơ sở tập trung với diện tích 1163 mét vuông mới được nâng cấp xây dựng mới đưa vào sử dụng từ đầu tháng 8 /2012 đến nay.
- Lớp Mẫu giáo trường tuyển sinh: Trường Mẫu Giáo Thanh An – Khu phố 3 phường Xuân An.
- Trường THCS học sinh trường chuyển đến:
+Trường THCS Lê Quý Đôn khu phố 3 – Phường Xuân An .
+Trường THCS Hồ Thị Hương – Phường Xuân Bình.
A2.Bản đồ nhà trường
A3. Sơ đồ nhập học từ năm 2009 đến nay
Các mục tiêu phát triển
trung hạn chính (2013-2018)
PHẦN B
B1. Miêu tả mục tiêu dựa trên cơ sở các kế hoạch, chỉ thị, hướng dẫn từ cấp trên
Việc xây dựng và phát triển các mục tiêu giáo dục trường giai đoạn 2013 – 2018, đơn vị lấy các văn bản luật, nghị quyết, chỉ thị, phương hướng của lãnh đạo các cấp, của ngành làm cơ sở gồm :
- Chỉ thị số 03/CT- TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với yêu cầu của ngành là gắn chặt với cuộc vận động“Hai không”’, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
- Chỉ thị số 33/2006 CT – TT của Thủ tướng chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục;
- Nghị quyết đại hội Đảng bộ phường Xuân An nhiệm kỳ 2011-2016;
- Quyết định 04/2000/QĐ-BGD-ĐT ngày 1/3/2000 về Quy chế thực hiện dân chủ trong nhà trường;
-Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính; Nghị định số: 40/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục;
- Công văn 896/BGDĐT-GDTH; 1513/SGDĐT-GDTH về điều chỉnh dạy học;
- Công văn 5842 / BGDĐT về hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học.
- Công văn số 2273/SGD&ĐT- GDTH ngày 9 tháng 11 năm 2007 V/v tăng cường quản lí chất lượng soạn giảng của giáo viên tiểu học;
- Quyết định 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 4/5/2007 của BGDĐT về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học ;
- Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 và Kế hoạch số 307/KH-BGDĐT trong công tác phát động “ Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”;
- Quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của BGDĐT về việc Ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo;
- Công văn 299/PGDĐT-GDTH ngày 14/9/2011 về việc hướng dẫn triển khai giảm tải nội dung chương trình giáo dục tiểu học;
- Thông tư 14/2011/TT-BGDĐT ngày 8/4/2011 của BGDĐT về Chuẩn nghề nghiệp Hiệu trưởng trường tiểu học ;
- Thông tư số: 67/TT-BGD-ĐT ngày 30/12/2011 Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học kèm theo quyết định: 41/2010/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2010 của BGDĐT ban hành điều lệ trường Tiểu học;
- Thông tư :17/2012/TT-BGD-ĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban hành quy định về dạy thêm, học thêm .
- Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của BGD& ĐT thông tư ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.
- Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia;
- Công văn số 339/PGD ĐT ngày 03/9/2013 của phòng GDĐT V/v hướng dẫn triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2013-2014;
- Kế hoạch số 34/KH-BGD-ĐT ngày 16/8/2013 của phòng GDĐT Long Khánh về việc triển khai thực hiện chương trình khắc phục cơ bản tiêu cực trong dạy thêm, học thêm, việc lạm thu và sử dụng không đúng mục đích, tiêu cực trong thi cử;
B2. Tầm nhìn và mục tiêu trung hạn cho nhà trường trong mục tiêu 5 năm ( 2013-2018)
- Năm học 2012-2013: Tập trung ổn định CSVC sau khi xây; Phấn đấu xây dựng trường đạt chuẩn “Xanh-Sạch-Đẹp” được PGD-ĐT và Sở GD kiểm tra công nhận vào tháng 4, tháng 5/2013);
Công nhận đạt “Trường học thân thiện-Học sinh tích cực” tháng 8/2013; Phấn đấu tiếp tục “ Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” loại xuất sắc cuối năm 2013-2014.
Xây dựng thư viện xanh di động từ tháng 10/2013, đề nghị PGD kiểm tra công nhận lại chuẩn 01 tháng 4/2014
Xây dựng trường chuẩn Quốc gia: (Do CSVC không thể phát triển, cố gắng duy trì tốt các chuẩn 1.2.4.5 hàng năm ; Định hướng phấn đấu đạt mức chất lượng tối thiểu cuối năm 2013-2014) Với các tiêu chuẩn và thời gian như sau:
1. Củng cố kết quả CMC - phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi.
2. Duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tập trung mọi điều kiện giảng dạy để đảm bảo chất lượng giáo dục chung cho tất cả học sinh và tạo điều kiện để phát triển năng lực cá nhân của từng em., giáo dục kỹ năng sống cho học sinh;
3.Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục, làm tốt công tác qui hoạch và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Trong đó, tập trung vận động GV diện CĐSP học nâng trình độ lên đại học ( thêm 03 giáo viên vào năm 2018) và bồi dưỡng năng lực sư phạm trong thực tiễn giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Tổ chức cho giáo viên tự học bồi dưỡng thường xuyên hàng năm;
Nâng cao việc ứng dụng CNTT trong quản lý và trong dạy học, hướng dẫn các em làm quen với máy vi tính, thực hành tham gia các môn thi trên inter net.Tiếp tục củng cố đội tuyển thi học sinh giải toán, thi Anh văn trên mạng Internet do các cấp tổ chức; Khuyến khích các em tham gia thi “Giao thông thông minh” do ngành phát động..;
4. Tăng cường công tác tự kiểm tra nội bộ trường học, kiểm tra công vụ. Cải tiến các hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao năng lực soạn giảng.Thường xuyên tham dự họp chuyên môn, họp tổ khối để chỉ đạo chuyên môn.Trong năm, thực hiện hai chuyên đề: Bàn tay nặng bột, công tác chủ nhiệm lớp thông qua tiết sinh hoạt lớp; Tiếp tục củng cố lại các chuyên đề đã xây dựng năm học trước.
5. Phối hợp thực hiện tốt các cuộc vận động để mỗi cán bộ, giáo viên rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giữ gìn, bảo vệ truyền thống nhà giáo với phương châm “Mỗi thầy gíáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”;
6. Tiếp tục bảo quản và tu bổ cơ sở vật chất, trang thiết bị ĐDDH, xây dựng thư viện di động xanh, thực hiện vườn cây treo tạo cảnh quan sư phạm trong khuôn viên trường từ năm 2013-2014 - 2014 -2015;
7. Tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; nâng cao ý thức, kỹ năng bảo vệ môi trường, vệ sinh thân thể, tham gia các sinh hoạt với cộng đồng, nổ lực thực hiện một đến ba câu lạc bộ hoạt động có hiệu quả trong điều kiện phù hợp với đặc điểm của trường năm 2013-2014 ;
8.Tập trung chỉ đạo dạy và học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng,thực hiện giảm tải chương trình, chú trọng giáo dục đạo đức, kĩ năng sống , kĩ năng giao tiếp cho học sinh. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học .Thực hiện tích hợp trong dạy các môn học.Duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo mọi điều kiện giảng dạy để đảm bảo chất lượng giáo dục chung cho tất cả học sinh nhằm phát triển năng lực cá nhân của từng em.,Tiếp tục kế hoạch dạy môn tiếng anh và bồi dưỡng khả năng cho học sinh tham gia thi trên Internet .
9. Thực hiện có chất lượng dạy học trên 5 buổi/ tuần ở khối lớp 4,5. Quán triệt tinh thần chỉ thị 17/2012/BGD-ĐT về tình trạng dạy thêm học thêm và tiêu cực trong thi cử;
10. Nâng cao hoạt động Ban Đại diện CMHS trường và Ban Đại diện CMHS các lớp theo tinh thần thông tư :55-TT/BGD-ĐT; khắc phục cơ bản tiêu cực trong việc lạm thu và sử dụng không đúng mục đích;
11. Tổ chức kiểm định chất lượng để đánh giá trường học đạt mức chất lượng tối thiểu theo quy định, đề nghị cấp trên công nhận đạt CLTT và KĐCL mức I năm 2013-2014
12. Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục: Phấn đấu đạt vào tháng 05/2017.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
NHÀ TRƯỜNG NĂM HỌC 2012-2013
PHẦN C
C1. Tổng hợp tình hình học sinh, cán bộ - giáo viên
So với năm học trước, tình hình nhập học của học sinh, có những
thay đổi sau đây:
-Về số lượng nhập học: Tăng 30 em (Tỷ lệ: 7.6%) so với năm trước.
Tỉ lệ nữ tương ứng 46.4 %
Tỉ lệ HS lên lớp: 98.9%.
Hoàn thành chương trình tiểu học tương năm trước là:100%
-Về số lượng CB-GV-CNV của trường: 01 GV xin nghỉ việc
giảm 1 so với cuối năm học trước.Tổng số nhân sự là 22 người
( Trong đó:BGH 02; GV 16, CNV 04);
C2. Những thành tựu chính
Trong năm qua trường đạt được một số thành tựu chính như:
- 16/16 giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên trong đó đạt xuất sắc là :10/16 (62.5%)
- 15/22 CB-GV-CNV đạt danh hiệu lao động tiên tiến (68.2%)
- GVDG cấp trường : 13/15 đạt 86.7%
- GV giỏi cấp thị xã: 02 GV và 1TPT
- 01 GV dạy giỏi ứng dụng công nghệ thông tin ( giải nhì cấp tỉnh)
- Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở : 04
- Liên đội mạnh cấp thị xã; Chi đoàn vững mạnh; Công đoàn cơ sở vững mạnh; Chi bộ “Trong sạch vững mạnh”; Đơn vị có đời sống văn hóa tốt năm 2012; Ban đại diện CMHS được UBND thị xã tặng giấy khen; 02/3 tổ lao động tiên tiến. Trường đạt tập thể lao động tiên tiến cấp ngành.
- Trường đạt chuẩn : “ Xanh-Sạch-Đẹp” và “ THTT-HSTC” Năm 2012-2013.
C3. Tự đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch năm học 2012-2013
C4. Đánh giá sâu tình hình thực hiện kế hoạch năm trước (căn cứ vào khung hoạt động của năm học trước)
Năm học 2012– 2013 được lãnh đạo ngành và địa phương, sự hỗ trợ tích cực của hội CMHS cùng với sự cố gắng của tập thể sư phạm, trường Tiểu học Trần Phú đã đạt được những thành tựu chính sau đây:
* Ưu điểm:
- Xây dựng được kế hoạch, chương trình hành động phù hợp với tinh thần chỉ đạo của Ngành và tình hình đặc điểm của địa phương.
Triển khai đầy đủ và kịp thời các văn bản chỉ đạo của các cấp, các chỉ tiêu lớn của ngành đến đội ngũ, giáo dục ý thức chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và quy chế của ngành .
Tổ chức được cuộc vận động thi đua “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Cuộc vận động“ Hai không” gắn với cuộc vận động“ Mỗi thầy cô giáo là tấm gương là tự học và sáng tạo” . Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giáo dục được tập thể hưởng ứng tốt.
* Ưu điểm: (tt)
- Nâng cao trình độ đào tạo, chuyên môn cho đội ngũ GV đạt chuẩn:16/16 (tỉ lệ:100%); Trên chuẩn : 15/16 ( Tỷ lệ : 94%)
- Có 16/16 GV được xét đạt chuẩn nghề nghiệp theo quyết định: 14 ( Tỷ lệ 100 %) ; trong đó : Đạt xuất sắc:10; Khá 06.
- CB-GV-CNV nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Quan tâm giúp đỡ nhau học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt. Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường hoạt động đều,thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.Tổ chức được các hoạt động thi đua cũng như các phong trào do ngành tổ chức góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, từng bước xây dựng môi trường thân thiện, học sinh tích cực.
- Giữ chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi:
- Số trẻ 11 tuổi TNTH ở phường : 196/201 đạt 97.5 % ; Ở trường :83/83 đạt (100%)
- Tập trung nâng cao chất lượng cho học sinh. Chất lượng lên lớp thẳng cuối năm đạt 98.7% trong đó học sinh khá giỏi đạt: 347/394 em đạt tỷ lệ 88.1% tăng 1% so cùng kì năm trước
* Ưu điểm: (tt)
- Duy trì tỷ lệ nhập học, không có học sinh bỏ học.
- Thực hiện việc điều chỉnh dạy học, có kế hoạch giảng dạy theo từng lớp.Nổ lực tổ chức được các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của trường.
Phát huy được vai trò của Ban đại diện CMHS lớp, trường trong các hoạt động giáo dục.Vận động được nguồn và mạnh thường quân ủng hộ máy vi tính phục vụ cho việc ứng dụng CNTT trong dạy và học, đáp ứng nhu cầu cho HS thi các môn trên Internet ( Tổ chức văn nghệ được 2 máy, mạnh thường quân 3 máy)
* Hạn chế .
- Việc tổ chức dạy 6 buổi/ tuần còn gặp khó khăn do phải thường xuyên thay đổi vị trí phòng học theo điều kiện của các ngày trong tuần cho phù hợp .
- Chưa có giáo viên đào tạo chính quy các môn nghệ thuật, thể dục…nên việc tổ chức giảng dạy và hoạt động các câu lạc bộ còn hạn chế. Nhiều GVDG trường chưa mạnh dạn đăng kí tham gia hội thi GVDG cấp trên.
- Điều kiện về cơ sở vật chất không thể phấn đấu chuẩn quốc gia. Thiết bị phục vụ giảng dạy CNTT còn sơ sài.Trình độ công nghệ thông tin của giáo viên chưa đều, thiếu máy phục vụ giảng dạy cho giáo viên. Khả năng tập trung bồi dưỡng thi giải toán, tiếng anh, giao thông thông minh cho HS trên Internet rất khó khăn vì không có phòng và máy để bố trí .
- Một bộ phận phụ huynh có hoàn cảnh khó khăn nên việc kết hợp giữa nhà trường và phụ huynh chưa chặt chẽ, thiếu quan tâm con em học tập tại nhà.
- Nhân sự trong năm qua có biến động ( 1 GV xin thôi việc; 1 GV và TPT nghỉ hộ sản; Văn thư ; Y tế do kế tóan kiêm nhiệm nên việc xử lí công văn đôi khi chưa kịp thời.
Bảng C4: Đánh giá sâu về tình hình thực hiện năm học trước (những ưu tiên phát triển cụ thể)
CÁC CHỈ TIÊU VÀ NHỮNG ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN
TRONG NĂM HỌC 2013-2014
PHẦN D
Các chỉ tiêu
D1. Các chỉ tiêu
Các ưu tiên phát triển chính của nhà trường trong năm học tới
D.2. Danh mục các ưu tiên phát triển chính của nhà trường trong năm học tới
CÁC CHỈ TIÊU VÀ NHỮNG ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN
TRONG NĂM HỌC 2013-2014
PHẦN D
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Huỳnh Nhật Nam
Dung lượng: 851,00KB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)