Cụm danh từ tiếng Việt
Chia sẻ bởi Lê Duy Tân |
Ngày 28/04/2019 |
25
Chia sẻ tài liệu: Cụm danh từ tiếng Việt thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Bài thuyết trình
CỤM DANH TỪ TIẾNG VIỆT
GVHD: TS Trần Hoàng
Nhóm thực hiện: Nhóm 3
DÀN Ý
1.Giới thuyết chung-Mô hình cấu tạo tổng quát của cụm danh từ( CDT) trong tiếng Việt:
1.1 Khái niệm CDT tiếng Việt
1.2 Mô hình cấu tạo tổng quát CDT tiếng Việt
1.3 Ý nghĩa khái quát của từng vị trí trong CDT tiếng Việt
2.Thành tố trung tâm( TTTT) của CDT tiếng Việt:
2.1 Những quan niệm khác nhau về TTTT của CDT tiếng Việt
2.2 Các kiểu cấu tạo khác nhau của TTTT trong CDT tiếng Việt
3. Các loại thành tố phụ ( TTP) đứng trước TTTT trong CDT tiếng Việt:
3.1 Phụ tố chỉ xuất
3.2 Phụ tố chỉ số lượng
3.3 Phụ tố chỉ tổng thể
4. Các loại TTP đứng sau TTTT trong CDT:
4.1 Phụ tố miêu tả/hạn định
4.2 Phụ tố chỉ định
1.Giới thuyết chung-Mô hình cấu tạo tổng quát của CDT trong tiếng Việt:
1.1 Khái niệm CDT tiếng Việt
Nguyễn Tài Cẩn ( Ngữ pháp tiếng Việt.Tiếng-Từ ghép-Đoản ngữ,NXB ĐH và THCN,1997):
Loại đoản ngữ có danh từ làm trung tâm gọi là CDT, gọi tắt là danh ngữ.
Diệp Quang Ban ( Ngữ pháp tiếng Việt, tập 2, NXB Giáo dục,2007; Ngữ pháp Việt Nam, NXB Giáo dục,2009):
CDT là tổ hợp tự do không có kết từ đứng đầu, có quan hệ chính phụ giữa thành tố chính với TTP, và thành tố chính là danh từ.
Ủy ban KH-XH Việt Nam ( Ngữ pháp tiếng Việt, NXB KHXH,1983):
CDT là tổ hợp từ tự do không có quan hệ từ đứng đầu, có quan hệ chính phụ giữa thành tố chính với TTP,và thành tố chính là danh từ.
Mai Ngọc Chừ-Vũ Đức Nghiệu-Hoàng Trọng Phiến( Cơ sở ngôn ngữ học,NXB Giáo dục,2007):
Danh ngữ là đoản ngữ có danh từ làm thành tố chính.
Lê Cận-Phan Thiều-Diệp Quang Ban-Hoàng Văn Thung( Ngữ pháp tiếng Việt,NXB Giáo dục,1983):
CDT là 1 tổ hợp từ tự do có quan hệ chính phụ,trong đó có danh từ làm thành tố chính.
Đề xuất:
CDT là tổ hợp từ tự do trong đó các thành tố cấu thành liên kết với nhau theo quan hệ chính phụ, và thành tố chính là danh từ hoặc tổ hợp tương đương với danh từ.
1.2 Mô hình CT tổng quát CDT tiếng Việt
Nguyễn Tài Cẩn(Ngữ pháp tiếng Việt.Tiếng-Từ ghép-Đoản ngữ,NXB ĐH và THCN,1997):
Định tố
Danh từ Đoản ngữ
VD: Ba người này
Tất cả những cái chủ trương chính xác đó
Phần đầu
Phần trung tâm
Phần cuối
Diệp Quang Ban( Ngữ pháp tiếng Việt, tập 2,NXB Giáo dục,2007):
Danh từ/Ngữ danh từ
VD: Tất cả những cái con mèo đen ấy
-3 -2 -1 0 1 2
Mối liên hệ giữa các TTP trước và TTP sau khá chặt chẽ.
VD: Những con mèo ấy đều đẹp ( + )
Những con mèo đều đẹp ( - )
Phần phụ trước
Phần trung tâm
Phần phụ sau
DT chỉ loại
DT chỉ sự vật/Động từ/Tính từ
Ủy ban KH-XH Việt Nam(Ngữ pháp tiếng Việt, NXB KHXH,1983):
VD: Tất cả những cái cuốn sách mới ấy
Mai Ngọc Chừ-Vũ Đức Nghiệu-Hoàng Trọng Phiến( Cơ sở ngôn ngữ học,NXB Giáo dục,2007):
VD:
Tất cả những cái con mèo đen ấy
-3 -2 -1 TTC 1 2
Thành tố phụ
Thành tố chính
Thành tố phụ
Phần phụ trước
Phần trung tâm
Phần phụ sau
Dư Ngọc Ngân ( Giáo trình Ngữ pháp tiếng Việt,ĐHSP TP.HCM,2005):
Các mô hình CDT dạng khuyết:
VD: mười chai ; hai ly…
VD: áo này ; ly nước màu xanh kia…
VD: hai đen, ba tái…
Thành tố phụ trước
Thành tố trung tâm
Thành tố trung tâm
Thành tố phụ sau
Thành tố phụ trước
Thành tố phụ sau
Phân biệt TTP trước và TTP sau:
1.3 Ý nghĩa khái quát của từng vị trí trong CDT tiếng Việt
Thành tố trung tâm:
Thường là danh từ đơn vị hoặc danh từ chỉ sự vật,hoặc 1 ngữ gồm danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật.
Trực tiếp định danh đối tượng, chỉ ra đối tượng cần miêu tả,hạn định.
Có kí hiệu quy ước là 0 trong CDT
VD: Con mèo đen
Phần phụ trước:
Phụ tố chỉ xuất: Do hư từ “ cái” đảm nhiệm, có tác dụng nhấn mạnh,làm nổi bật sự vật được đề cập ở TTTT với 1 sắc thái biểu cảm nhất định,thường là hàm ý mỉa mai,châm biếm.Vị trí trong CDT là -1 hay 1’.
VD: Cái con người kỳ cục ấy
Phụ tố chỉ số lượng: Do số từ xác định và không xác định hoặc các phụ từ đảm nhiệm.Vị trí trong CDT là -2 hay 2’.
VD: Những bạn học sinh ấy
Phụ tố chỉ tổng thể: Do những đại từ chỉ tổng thể như: tất cả, toàn bộ, cả thảy, hết thảy…đảm nhiệm, có tác dụng chỉ ý nghĩa toàn bộ sự vật hoặc toàn bộ số lượng sự vật.Vị trí trong CDT là -3 hay 3’.
VD: Tất cả những sinh viên trường đại học Sư phạm
Phần phụ sau:
Phụ tố miêu tả/hạn định: Nêu đặc điểm bên ngoài hoặc bên trong của sự vật.Vị trí trong CDT là 1.
VD: Chiếc áo màu xanh ngọc bích
Phụ tố chỉ định: Do đại từ chỉ định tạo thành như: này, nọ, kia, ấy…, làm thành điểm kết thúc của CDT.Vị trí trong CDT là 2.
VD: Cô gái kia
2. Thành tố trung tâm của cụm danh từ trong tiếng Việt:
2.1 Những quan niệm khác nhau về TTTT của CDT tiếng Việt
Nguyễn Tài Cẩn(Ngữ pháp tiếng Việt.Tiếng-Từ ghép-Đoản ngữ,NXB ĐH và THCN,1986):
Đưa ra 2 giải pháp trong việc xác định TTTT
VD: ba anh sinh viên ấy
cuốn sách mới này
VD: Một đoàn sinh viên khoa Văn
Phần đầu T1 T2 Phần cuối
Thành tố trung tâm
T1
T2
Với 2 vị trí T1 và T2, bộ phận trung tâm xuất hiện dưới các dạng sau:
Dạng đầy đủ: T1 và T2
Dạng thiếu T1: _ T2
Dạng thiếu T2: T1_
Diệp Quang Ban ( Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Giáo dục,2005):
TTTT của CDT là 1 danh từ hoặc 1 ngữ danh từ.
Ngữ danh từ gồm 1 danh từ chỉ đơn vị đứng trước và 1 danh từ chỉ sự vật hay 1 động từ, tính từ chỉ hoạt động,trạng thái đứng sau và cả 2 cùng gộp lại để chỉ sự vật.
Trung tâm KHXH và NV quốc gia( Ngữ pháp tiếng Việt,NXB KHXH,2000):
Chính tố của CDT là danh từ đơn thể, danh từ tổng thể, danh từ trừu tượng hay danh từ vị trí.
Chính tố thuộc tiểu loại danh từ nào thì điều đó quyết định việc dùng các phụ tố trước và sau chính tố.
Đinh Văn Đức ( Ngữ pháp tiếng Việt-phần Từ loại,NXB ĐH Quốc gia Hà Nội,2000):
Các từ đứng trước danh từ ( T1) chưa chắc đã là hư từ,mà đã là hư từ thì nó phải là từ phụ.
Các từ chỉ đơn vị quy ước ( cân,thước,tấc…) có nhiều đặc điểm của thực từ và có khi nó được tính là danh từ chỉ đơn vị
Các từ chỉ đơn vị tự nhiên là 1 tập hợp không thuần nhất
Danh từ ở T2 được xem là trung tâm từ vựng nhưng có lúc chỉ là trung tâm ngữ pháp
Đưa ra giả thuyết coi vị trí T1 là trung tâm danh ngữ
Đây là 1 đề xuất mạnh dạn nhưng chưa hoàn toàn thuyết phục, còn chứa mâu thuẫn và xa rời với ngữ pháp truyền thống
Trần Đại Nghĩa (Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống,số 11,2003):
Tổ hợp như: “ ba con mèo” không phải là danh ngữ mà là số ngữ.
Ý kiến về TTTT của chúng tôi:
Thành tố trung tâm của CDT gồm có 2 dạng sau:
Thành tố trung tâm chỉ có 1 danh từ: danh từ chỉ đơn vị hoặc danh từ chỉ sự vật
Thành tố trung tâm là 1 tổ hợp từ:
tổ hợp 2 danh từ
tổ hợp gồm 1 danh từ và 1 động từ/tính từ
2.2 Các kiểu cấu tạo khác nhau của TTTT trong CDT tiếng Việt:
2.2.1 TTTT chỉ có 1 danh từ:
TTTT là danh từ chỉ đơn vị:
Phân loại:
Danh từ chỉ đơn vị quy ước:
Danh từ chỉ đơn vị chính xác: lít, thước,tấc,cân…
Danh từ chỉ đơn vị không chính xác: thìa,ly cốc,gói,xâu…
Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên:
Nhóm chỉ đơn vị cá thể: cái,con,vị,đức,bậc, thằng, ông…
Nhóm chỉ đơn vị tập hợp: bầy,đàn,nhóm,lũ,đoàn…
Khả năng kết hợp:
Kết hợp trực tiếp với phụ tố chỉ xuất,chỉ lượng,nhất là những từ chỉ lượng chính xác
Kết hợp hạn chế với phụ tố chỉ tổng thể,cần có phụ tố chỉ số lượng đi kèm
Phải có phụ tố chỉ định ở phía sau mới xác định được sự vật.
TTTT là danh từ chỉ sự vật:
Phân loại:
Nhóm chỉ sự vật khối:
Nhóm chỉ chất liệu: nước, đất, đá, vàng, muối…
Nhóm chỉ chủng loại sự vật: gà,mèo…(động vật); bàn,ghế…( đồ vật); núi, sông…( hiện tượng tự nhiên); tinh thần,tình cảm…( khái niệm trừu tượng)
Nhóm chỉ sự vật cá thể: nơi, chỗ, phòng,lớp, tỉnh…
Khả năng kết hợp:
DT chỉ sự vật khối kết hợp hạn chế với phụ tố chỉ xuất và không kết hợp được với phần lớn phụ tố chỉ lượng, kết hợp hạn chế với phụ tố chỉ tổng thể
DT chỉ sự vật khối không đòi hỏi phải có phụ tố chỉ định
DT chỉ sự vật cá thể kết hợp được với phụ tố chỉ xuất,phụ tố chỉ số lượng, kể cả số từ,kết hợp hạn chế với phụ tố chỉ tổng thể,kết hợp dễ dàng với các phụ tố sau.
2.2.2 TTTT là 1 tổ hợp từ:
Tổ hợp gồm 2 danh từ ( DT đơn vị + DT sự vật):
Cấu tạo: Có 2 ý kiến:
T2 là thành tố chính
T1 là thành tố chính
Giải pháp trung hòa: Cho cả T1 và T2 là 1 trung tâm duy nhất và không phân xuất thêm.
Khả năng kết hợp:
Kết hợp với nhau trong tổ hợp:
DT chỉ chủng loại sự vật có thể kết hợp với DT chỉ đơn vị quy ước và DT chỉ đơn vị tự nhiên.
VD: một mẩu bánh , hai quyển vở….
DT chỉ chất liệu chỉ kết hợp được với DT chỉ đơn vị quy ước,chứ không kết hợp được với DT chỉ đơn vị tự nhiên
VD: ba lít rượu , mấy mét vải….
Kết hợp với các thành tố phụ:
Có thể kết hợp trực tiếp với phụ tố chỉ xuất khi muốn nhấn mạnh.
VD: cái bức tranh ấy , cái ngôi nhà này….
Có thể kết hợp trực tiếp với phụ từ chỉ lượng, nhất là nhóm từ chỉ số lượng chính xác.
VD: một quyển sách , hai cái áo…
Kết hợp hạn chế với phụ từ chỉ tổng thể,thường đòi hỏi có nhóm từ chỉ số lượng ở giữa
VD: tất cả những bức tranh kia , cả bốn con người này…
Thường kết hợp với phụ tố chỉ định: này,nọ, kia,ấy… và các phụ tố miêu tả/hạn định.
VD: con người này, cục đá màu xanh….
Tổ hợp gồm 1 danh từ + 1 động từ/tính từ:
Cấu tạo:
Gồm 1 DT ( thường là DT chỉ đơn vị sự vật trừu tượng) kết hợp với 1 động từ hay tính từ ở phía sau 1 ngữ đóng vai trò thành tố chính trong CDT
Được tạo nên từ những trường hợp từ ghép hóa với những kết hợp hạn chế.
VD: sự sống, niềm vui, nỗi buồn,sự hy sinh…
Khả năng kết hợp:
Có thể kết hợp trực tiếp với phụ tố chỉ xuất khi muốn nhấn mạnh
Kết hợp trực tiếp với phụ từ chỉ lượng, nhất là nhóm từ chỉ số lượng chính xác
Kết hợp hạn chế với phụ từ chỉ tổng thể, thường yêu cầu có nhóm từ chỉ số lượng ở giữa
Kết hợp dễ dàng với những phụ tố sau.
3. Các loại TTP đứng trước TTTT trong CDT tiếng Việt:
3.1 Phụ tố chỉ xuất:
Khái niệm “ chỉ xuất”:
Theo Nguyễn Tài Cẩn: “chỉ” là hướng vào, “ xuất” là tách ra, nghĩa là tách sự vật ra khỏi các sự vật cùng loại để xác định, làm nổi rõ sự vật.
Diệp Quang Ban ( Ngữ pháp tiếng Việt):
Từ chỉ xuất bao giờ cũng là từ chỉ loại, và từ chỉ xuất chỉ thường gặp là “ cái” , cũng có thể gặp những từ khác như “ con”.
Nguyễn Phú Phong ( Từ chỉ biệt trong tiếng Việt-Tạp chí Ngôn ngữ 3,1996):
Có cách gọi khác về thành phần này, đó là từ “cái” chỉ biệt,đứng đầu danh ngữ và gán cho danh ngữ này tính chỉ biệt
Ngoài từ “cái” chỉ biệt còn có từ “ các” chỉ biệt.
Nguyễn Tài Cẩn( Ngữ pháp tiếng Việt, Tiếng-Từ ghép-Đoản ngữ):
Từ chỉ xuất luôn là từ “ cái”.
Ở vị trí phụ tố chỉ xuất không phải là “ cái” loại từ, mà là từ “ cái” hư từ.
Chúng tôi đồng ý với ý kiến của GS.Nguyễn Tài Cẩn
Vị trí phụ tố chỉ xuất ở trước TTTT trong CDT:
Về loại từ: Hư từ
Về mặt kết hợp trong ngữ đoạn:
Thường đứng trước DT chỉ đơn vị hoặc những DT chỉ sự vật có ý nghĩa đơn vị
Có khi xuất hiện ngay trước DT chỉ chất liệu mà không cần có DT chỉ đơn vị.Cách dùng này thường gặp trong khẩu ngữ.
Khi có từ “ cái” chỉ xuất, sau DT thường có định ngữ,nhất là định ngữ chỉ định
Trường hợp từ “ cái” chỉ xuất không kèm định ngữ đi sau DT là cách dùng hay gặp trong khẩu ngữ theo cách nói lửng,thường dùng để nói người ngang hàng hoặc bề dưới,và thường mang ý nghĩa tiêu cực.
VD: Nó suốt ngày chỉ biết ăn chơi.Cái thằng!
Cái con bé!Nó không làm được gì nên thân cả!
3.2 Phụ tố chỉ số lượng:
Nhóm chỉ số lượng chính xác: một,hai,ba…,chục,trăm,nghìn,triệu…có tác dụng biểu thị số lượng sự vật nêu ở TTTT.
Về từ loại: Số từ xác định,hay còn gọi là số đếm
Về khả năng kết hợp:
Có thể kết hợp trực tiếp với DT chỉ đơn vị,DT chỉ sự vật cá thể,DT chỉ khái niệm trừu tượng
VD: một cục gôm, bốn phương,hai quá trình…
Thường không đứng trực tiếp trước DT tổng hợp
VD: bốn xe cộ , mười quần áo ( - )
Nhóm chỉ số lượng khái quát:
Về từ loại: Số từ không xác định ( vài, dăm,mươi,mấy,những,các…),từ hàm ý phân phối ( mọi,mỗi,từng…)
Về khả năng kết hợp:
Khi đã có từ “cái” chỉ xuất hay DT chỉ đơn vị thì TTTT bao giờ cũng có thể đặt thêm phụ tố chỉ số lượng ở trước.
VD: ngôi nhà kia mấy ngôi nhà kia
Khi không có từ “cái” chỉ xuất mà cũng không có DT chỉ đơn vị thì ít dùng phụ tố chỉ số lượng.
Khi có từ “cái” chỉ xuất thì không dùng những từ hàm ý phân phối như “ mọi, mỗi, từng, các”…
VD: Mỗi cái con mèo ( - )
Các cái áo này ( - )
Những từ “ những”, “các”, “ một” là những trường hợp đặc biệt cần chú ý.Theo Nguyễn Tài Cẩn ( Ngữ pháp tiếng Việt,Tiếng-Từ ghép-Đoản ngữ) thì 3 từ này cùng với dạng zero có thể lập thành hệ thống đối lập nhau.
5) __ __
5) __ mèo
“Mấy”: chỉ số nhiều không xác định tại vị trí -2 hay 2’.Tại vị trí này, “mấy” có 1 số cách dùng mang ý nghĩa khác nhhau:
Dùng với tư cách 1 từ chỉ số nhiều không chính xác với số lượng không lớn lắm và không có định mức.Tương đương với: một số, vài ba, dăm ba…
Có thể dùng như “ những”, “ các” nhưng có phần hạn chế hơn
VD: mấy anh
mấy vị giáo sư ấy
Dùng để hỏi chung về số lượng
VD: Mỗi tuần anh đi bơi mấy lần?
3.3 Phụ tố chỉ tổng thể:
Về từ loại: Là những từ chỉ tổng thể như: cả, tất cả, cả thảy, hết thảy, toàn bộ, toàn thể…
Về khả năng kết hợp:
Không xuất hiện trước những từ chỉ số lượng ước chừng, không xác định như: vài,mấy,dăm,mươi, mỗi,từng,nhiều…
Đứng trước các từ chỉ số lượng chính xác ( một,hai…),các từ chỉ số nhiều không chính xác( những,các,mọi…)
Phụ tố “tất cả”, “ hết thảy”, “ hết tất cả”, “ hết thảy” có thể dùng trong trường hợp xác định hay không xác định số lượng cụ thể, còn “ cả”, “ cả thảy” chỉ dùng trong trường hợp có sự xác định số lượng cụ thể.
Ở vị trí bổ ngữ và trước từ “ mọi” có thể dùng “tất cả”, “ hết thảy”, “ tất thảy”, “ hết cả”, “ cả”….,nhưng cũng với 1 tổ hợp tương tự nhưng ở vị trí chủ ngữ thì chỉ dùng được “ tất cả”, “ hết thảy”, “ tất thảy”.
4. Các loại TTP đứng sau trung tâm trong CDT:
4.1 Phụ tố miêu tả/hạn định:
Về cấu tạo:
Phụ tố miêu tả là 1 từ: Thuộc nhiều từ loại khác nhau: danh từ,động từ,tính từ,số từ,đại từ…
Phụ tố miêu tả là danh từ:
Nêu lên 1 sự vật làm đặc trưng cho sự vật ở phần trung tâm ( khi đó không thể chen quan hệ từ vào giữa danh từ này với TTTT)
Nêu lên 1 sự vật có quan hệ với sự vật ở phần trung tâm ( có thể chen quan hệ từ vào).Có các quan hệ về mặt sở hữu,chất liệu, nội dung, địa điểm, so sánh…
Phụ tố miêu tả là động từ:
Nêu hành động,trạng thái,tâm tính của chủ thể
Nêu hành động giải thích thêm nội dung của cái điều đã đề cập ở TTTT.
Phụ tố miêu tả/hạn định là tính từ: Nêu đặc điểm,tính chất sự vật
Phụ tố miêu tả/hạn định là 1 cụm từ:
Về cấu tạo:
Trường hợp mệnh đề phụ tố miêu tả/hạn định ghép liền với chính tố, không có quan hệ từ
VD:một người đàn bà cổ đeo dây chuyền,vai quàng chiếc khăn nhung..
Trường hợp mệnh đề phụ tố miêu tả/hạn định có 2 khả năng ghép với chính tố: ghép có quan hệ từ và ghép không có quan hệ từ.
VD: bức thư mà tôi viết , người đàn ông tôi gặp hôm qua…
Về quan hệ ý nghĩa:
Kiểu mệnh đề phụ tố miêu tả/hạn định nêu lên 1 sự việc của chủ thể nêu ở trung tâm
VD: cái em học sinh vai đeo ba lô, tay cầm chiếc khăn quàng kia…
Kiểu mệnh đề phụ tố miêu tả/hạn định miêu tả 1 sự việc không phải do sự vật nêu ở trung tâm gây ra
VD: con gà mà nó mới ăn thịt ấy
Kiểu mệnh đề phụ tố miêu tả/hạn định nêu lên sự việc dùng để giải thích thêm điều nói ở trung tâm.
VD: việc cô ấy xung phong đi bộ đội…
Về kiểu liên kết:
Liên kết trực tiếp: không có mặt kết từ và cũng không thể thêm kết từ
VD: gà mẹ, chim non,cổng sau,nước chanh…
Liên kết gián tiếp: có mặt kết từ hoặc có thể thêm kết từ
VD: cuốn sách mà tôi cho anh mượn, chuyện tôi nói với cô hôm qua…
Về trật tự các thành tố:
Những TTP nêu các đặc trưng có tính chất thường xuyên hơn của sự vật nói ở TTC thì thường đứng gần TTC hơn.Những TTP nêu đặc trưng có tính chất lâm thời, gắn liền với những tình huống cụ thể thì thường đứng sau những TTP nói trên khi chúng có mặt.
VD: Những cái bánh bông lan tôi làm hôm qua rất ngon.
Trật tự giữa các TTP miêu tả/hạn định với nhau:
+ TTP 1 từ: DT,ĐT,TT rồi đến số từ,từ chỉ vị trí
+ TTP có kết từ mở đầu hoặc những TTP là những cụm từ chính phụ
VD: Vấn đề cấp bách số một của việc phân phối sản phẩm…
4.2 Phụ tố chỉ định:
Có 2 quan niệm:
Nguyễn Tài Cẩn,Diệp Quang Ban( Ngữ pháp tiếng Việt):
Các từ chỉ định thường xuất hiện với tư cách là yếu tố đánh dấu đường biên giới sau cùng của CDT tiếng Việt.Các từ chỉ định thường gặp: này,kia,ấy,đấy,nọ,đó
Các từ chỉ định có nhiệm vụ chỉ trỏ sự vật, nêu rõ cho ta biết sự vật ở hướng nào trong tầm nhìn ( xa-gần, không gian-thời gian)
Những từ “ này,kia,nọ,ấy” có khả năng ghép với bất kỳ DT nào ở trung tâm.
“ Nay” chỉ đứng sau DT trung tâm chỉ thời gian như: ngày, hôm,bữa,trưa,chiều,tối…
“ Nãy” chỉ đứng sau 1 số DT chỉ thời gian như : hồi, khi,lúc,ban…
“ Nấy” chỉ đứng sau 1 số DT như : người, đứa,thằng,kẻ…,và thường dùng trong các trường hợp có 2 vế tương ứng nhau.
VD: người nào làm người nấy chịu
Hoàng Dũng-Nguyễn Thị Ly Kha ( Về các TTP sau trung tâm trong danh ngữ tiếng Việt,Tạp chí ngôn ngữ,2004):
Vị trí kết thúc danh ngữ không hẳn là do những từ chỉ định như: này, nọ,ấy,kia… đảm nhiệm.
VD: Quyển sách ấy của cô (còn mới)
Tất cả những cái con mèo đen ấy trong chuồng ( đều bị bệnh)
Tất cả những con cá rô béo ngậy ấy mà anh vừa ăn ( đều là cá rô Đầm Sét)
Từ chỉ định không hẳn có chức năng kết thúc mọi danh ngữ, mà sau đó còn có thể có tổ hợp chỉ vị trí,tổ hợp chỉ sở hữu hoặc tiểu cú.
Bài tập thực hành
Tìm các cụm danh từ và xác định thành tố trung tâm và thành tố phụ của các cụm danh từ trong các câu sau:
1/ Người về hết và tiếng ồn ào cũng mất.
tiếng ồn ào
0 1
2/ Một mùi ẩm mốc bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn mùi cát bụi quen thuộc quá khiến chị em Liên tưởng là mùi riêng của đất,của quê hương này.
một mùi ẩm mốc hơi nóng (của) ban ngày
-2 0 1 D1 0 D2 1
mùi cát bụi mùi riêng của đất,của quê hương này
0 1 D1 0 D2 1 2
3/ Tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn,có những cảm giác mơ hồ không hiểu.
tâm hồn Liên
0 1
những cảm giác mơ hồ không hiểu
-2 0 1
4/ Bà mẹ Tràng cũng tươi tỉnh khác ngày thường,cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên.
bà mẹ Tràng
0 1
cái mặt u ám bủng beo của bà
D1 0 D2 1
5/ Còn ở cái quán rượu này,ba người hay bốn người cũng được.
cái quán rượu này
D1 0 D2 1 2
ba người
-2 0
bốn người
-2 0
6/ Người nhà quê cũng còn là một bí mật đối với chúng ta.
người nhà quê
0 1
một bí mật đối với chúng ta
-2 0 1
7/ Bó hoa ông già tặng chị là một bó hoa héo.
bó hoa ông già tặng chị
D1 0 D2 1
một bó hoa héo
-2 D1 0 D2 1
8/ Dường như cả cuộc đời của má, mọi ý nghĩ lặng lẽ trong đêm của má, cả những nguy hiểm,gian lao mà má đã trải qua một cách không hề sợ hãi đó,tất cả đều được gom lại và dồn vào trong ý nghĩ cuối cùng này.
cả cuộc đời của má
-3 D1 0 D2 1
mọi ý nghĩ lặng lẽ trong đêm của má
-2 0 1
những nguy hiểm,gian lao mà má đã trải qua một cách không hề sợ hãi đó
-2 0 1 2
ý nghĩ cuối cùng này
0 1 2
9/ Cuộc chiến đấu ở mũi đất xa xôi này, được cái nó trẻ trung, nó tươi mát,với giặc thù thì căm thù xốc tới,với ta thì yêu thương trìu mến.
cuộc chiến đấu ở mũi đất xa xôi này
D1 0 D2 1 2
10/ Điều tôi muốn nói với anh,tôi đành giữ kín trong lòng không nói nữa.
điều tôi muốn nói với anh
0 1
CẢM ƠN SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE VÀ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN CỦA THẦY CÙNG CÁC BẠN!!!
CỤM DANH TỪ TIẾNG VIỆT
GVHD: TS Trần Hoàng
Nhóm thực hiện: Nhóm 3
DÀN Ý
1.Giới thuyết chung-Mô hình cấu tạo tổng quát của cụm danh từ( CDT) trong tiếng Việt:
1.1 Khái niệm CDT tiếng Việt
1.2 Mô hình cấu tạo tổng quát CDT tiếng Việt
1.3 Ý nghĩa khái quát của từng vị trí trong CDT tiếng Việt
2.Thành tố trung tâm( TTTT) của CDT tiếng Việt:
2.1 Những quan niệm khác nhau về TTTT của CDT tiếng Việt
2.2 Các kiểu cấu tạo khác nhau của TTTT trong CDT tiếng Việt
3. Các loại thành tố phụ ( TTP) đứng trước TTTT trong CDT tiếng Việt:
3.1 Phụ tố chỉ xuất
3.2 Phụ tố chỉ số lượng
3.3 Phụ tố chỉ tổng thể
4. Các loại TTP đứng sau TTTT trong CDT:
4.1 Phụ tố miêu tả/hạn định
4.2 Phụ tố chỉ định
1.Giới thuyết chung-Mô hình cấu tạo tổng quát của CDT trong tiếng Việt:
1.1 Khái niệm CDT tiếng Việt
Nguyễn Tài Cẩn ( Ngữ pháp tiếng Việt.Tiếng-Từ ghép-Đoản ngữ,NXB ĐH và THCN,1997):
Loại đoản ngữ có danh từ làm trung tâm gọi là CDT, gọi tắt là danh ngữ.
Diệp Quang Ban ( Ngữ pháp tiếng Việt, tập 2, NXB Giáo dục,2007; Ngữ pháp Việt Nam, NXB Giáo dục,2009):
CDT là tổ hợp tự do không có kết từ đứng đầu, có quan hệ chính phụ giữa thành tố chính với TTP, và thành tố chính là danh từ.
Ủy ban KH-XH Việt Nam ( Ngữ pháp tiếng Việt, NXB KHXH,1983):
CDT là tổ hợp từ tự do không có quan hệ từ đứng đầu, có quan hệ chính phụ giữa thành tố chính với TTP,và thành tố chính là danh từ.
Mai Ngọc Chừ-Vũ Đức Nghiệu-Hoàng Trọng Phiến( Cơ sở ngôn ngữ học,NXB Giáo dục,2007):
Danh ngữ là đoản ngữ có danh từ làm thành tố chính.
Lê Cận-Phan Thiều-Diệp Quang Ban-Hoàng Văn Thung( Ngữ pháp tiếng Việt,NXB Giáo dục,1983):
CDT là 1 tổ hợp từ tự do có quan hệ chính phụ,trong đó có danh từ làm thành tố chính.
Đề xuất:
CDT là tổ hợp từ tự do trong đó các thành tố cấu thành liên kết với nhau theo quan hệ chính phụ, và thành tố chính là danh từ hoặc tổ hợp tương đương với danh từ.
1.2 Mô hình CT tổng quát CDT tiếng Việt
Nguyễn Tài Cẩn(Ngữ pháp tiếng Việt.Tiếng-Từ ghép-Đoản ngữ,NXB ĐH và THCN,1997):
Định tố
Danh từ Đoản ngữ
VD: Ba người này
Tất cả những cái chủ trương chính xác đó
Phần đầu
Phần trung tâm
Phần cuối
Diệp Quang Ban( Ngữ pháp tiếng Việt, tập 2,NXB Giáo dục,2007):
Danh từ/Ngữ danh từ
VD: Tất cả những cái con mèo đen ấy
-3 -2 -1 0 1 2
Mối liên hệ giữa các TTP trước và TTP sau khá chặt chẽ.
VD: Những con mèo ấy đều đẹp ( + )
Những con mèo đều đẹp ( - )
Phần phụ trước
Phần trung tâm
Phần phụ sau
DT chỉ loại
DT chỉ sự vật/Động từ/Tính từ
Ủy ban KH-XH Việt Nam(Ngữ pháp tiếng Việt, NXB KHXH,1983):
VD: Tất cả những cái cuốn sách mới ấy
Mai Ngọc Chừ-Vũ Đức Nghiệu-Hoàng Trọng Phiến( Cơ sở ngôn ngữ học,NXB Giáo dục,2007):
VD:
Tất cả những cái con mèo đen ấy
-3 -2 -1 TTC 1 2
Thành tố phụ
Thành tố chính
Thành tố phụ
Phần phụ trước
Phần trung tâm
Phần phụ sau
Dư Ngọc Ngân ( Giáo trình Ngữ pháp tiếng Việt,ĐHSP TP.HCM,2005):
Các mô hình CDT dạng khuyết:
VD: mười chai ; hai ly…
VD: áo này ; ly nước màu xanh kia…
VD: hai đen, ba tái…
Thành tố phụ trước
Thành tố trung tâm
Thành tố trung tâm
Thành tố phụ sau
Thành tố phụ trước
Thành tố phụ sau
Phân biệt TTP trước và TTP sau:
1.3 Ý nghĩa khái quát của từng vị trí trong CDT tiếng Việt
Thành tố trung tâm:
Thường là danh từ đơn vị hoặc danh từ chỉ sự vật,hoặc 1 ngữ gồm danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật.
Trực tiếp định danh đối tượng, chỉ ra đối tượng cần miêu tả,hạn định.
Có kí hiệu quy ước là 0 trong CDT
VD: Con mèo đen
Phần phụ trước:
Phụ tố chỉ xuất: Do hư từ “ cái” đảm nhiệm, có tác dụng nhấn mạnh,làm nổi bật sự vật được đề cập ở TTTT với 1 sắc thái biểu cảm nhất định,thường là hàm ý mỉa mai,châm biếm.Vị trí trong CDT là -1 hay 1’.
VD: Cái con người kỳ cục ấy
Phụ tố chỉ số lượng: Do số từ xác định và không xác định hoặc các phụ từ đảm nhiệm.Vị trí trong CDT là -2 hay 2’.
VD: Những bạn học sinh ấy
Phụ tố chỉ tổng thể: Do những đại từ chỉ tổng thể như: tất cả, toàn bộ, cả thảy, hết thảy…đảm nhiệm, có tác dụng chỉ ý nghĩa toàn bộ sự vật hoặc toàn bộ số lượng sự vật.Vị trí trong CDT là -3 hay 3’.
VD: Tất cả những sinh viên trường đại học Sư phạm
Phần phụ sau:
Phụ tố miêu tả/hạn định: Nêu đặc điểm bên ngoài hoặc bên trong của sự vật.Vị trí trong CDT là 1.
VD: Chiếc áo màu xanh ngọc bích
Phụ tố chỉ định: Do đại từ chỉ định tạo thành như: này, nọ, kia, ấy…, làm thành điểm kết thúc của CDT.Vị trí trong CDT là 2.
VD: Cô gái kia
2. Thành tố trung tâm của cụm danh từ trong tiếng Việt:
2.1 Những quan niệm khác nhau về TTTT của CDT tiếng Việt
Nguyễn Tài Cẩn(Ngữ pháp tiếng Việt.Tiếng-Từ ghép-Đoản ngữ,NXB ĐH và THCN,1986):
Đưa ra 2 giải pháp trong việc xác định TTTT
VD: ba anh sinh viên ấy
cuốn sách mới này
VD: Một đoàn sinh viên khoa Văn
Phần đầu T1 T2 Phần cuối
Thành tố trung tâm
T1
T2
Với 2 vị trí T1 và T2, bộ phận trung tâm xuất hiện dưới các dạng sau:
Dạng đầy đủ: T1 và T2
Dạng thiếu T1: _ T2
Dạng thiếu T2: T1_
Diệp Quang Ban ( Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Giáo dục,2005):
TTTT của CDT là 1 danh từ hoặc 1 ngữ danh từ.
Ngữ danh từ gồm 1 danh từ chỉ đơn vị đứng trước và 1 danh từ chỉ sự vật hay 1 động từ, tính từ chỉ hoạt động,trạng thái đứng sau và cả 2 cùng gộp lại để chỉ sự vật.
Trung tâm KHXH và NV quốc gia( Ngữ pháp tiếng Việt,NXB KHXH,2000):
Chính tố của CDT là danh từ đơn thể, danh từ tổng thể, danh từ trừu tượng hay danh từ vị trí.
Chính tố thuộc tiểu loại danh từ nào thì điều đó quyết định việc dùng các phụ tố trước và sau chính tố.
Đinh Văn Đức ( Ngữ pháp tiếng Việt-phần Từ loại,NXB ĐH Quốc gia Hà Nội,2000):
Các từ đứng trước danh từ ( T1) chưa chắc đã là hư từ,mà đã là hư từ thì nó phải là từ phụ.
Các từ chỉ đơn vị quy ước ( cân,thước,tấc…) có nhiều đặc điểm của thực từ và có khi nó được tính là danh từ chỉ đơn vị
Các từ chỉ đơn vị tự nhiên là 1 tập hợp không thuần nhất
Danh từ ở T2 được xem là trung tâm từ vựng nhưng có lúc chỉ là trung tâm ngữ pháp
Đưa ra giả thuyết coi vị trí T1 là trung tâm danh ngữ
Đây là 1 đề xuất mạnh dạn nhưng chưa hoàn toàn thuyết phục, còn chứa mâu thuẫn và xa rời với ngữ pháp truyền thống
Trần Đại Nghĩa (Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống,số 11,2003):
Tổ hợp như: “ ba con mèo” không phải là danh ngữ mà là số ngữ.
Ý kiến về TTTT của chúng tôi:
Thành tố trung tâm của CDT gồm có 2 dạng sau:
Thành tố trung tâm chỉ có 1 danh từ: danh từ chỉ đơn vị hoặc danh từ chỉ sự vật
Thành tố trung tâm là 1 tổ hợp từ:
tổ hợp 2 danh từ
tổ hợp gồm 1 danh từ và 1 động từ/tính từ
2.2 Các kiểu cấu tạo khác nhau của TTTT trong CDT tiếng Việt:
2.2.1 TTTT chỉ có 1 danh từ:
TTTT là danh từ chỉ đơn vị:
Phân loại:
Danh từ chỉ đơn vị quy ước:
Danh từ chỉ đơn vị chính xác: lít, thước,tấc,cân…
Danh từ chỉ đơn vị không chính xác: thìa,ly cốc,gói,xâu…
Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên:
Nhóm chỉ đơn vị cá thể: cái,con,vị,đức,bậc, thằng, ông…
Nhóm chỉ đơn vị tập hợp: bầy,đàn,nhóm,lũ,đoàn…
Khả năng kết hợp:
Kết hợp trực tiếp với phụ tố chỉ xuất,chỉ lượng,nhất là những từ chỉ lượng chính xác
Kết hợp hạn chế với phụ tố chỉ tổng thể,cần có phụ tố chỉ số lượng đi kèm
Phải có phụ tố chỉ định ở phía sau mới xác định được sự vật.
TTTT là danh từ chỉ sự vật:
Phân loại:
Nhóm chỉ sự vật khối:
Nhóm chỉ chất liệu: nước, đất, đá, vàng, muối…
Nhóm chỉ chủng loại sự vật: gà,mèo…(động vật); bàn,ghế…( đồ vật); núi, sông…( hiện tượng tự nhiên); tinh thần,tình cảm…( khái niệm trừu tượng)
Nhóm chỉ sự vật cá thể: nơi, chỗ, phòng,lớp, tỉnh…
Khả năng kết hợp:
DT chỉ sự vật khối kết hợp hạn chế với phụ tố chỉ xuất và không kết hợp được với phần lớn phụ tố chỉ lượng, kết hợp hạn chế với phụ tố chỉ tổng thể
DT chỉ sự vật khối không đòi hỏi phải có phụ tố chỉ định
DT chỉ sự vật cá thể kết hợp được với phụ tố chỉ xuất,phụ tố chỉ số lượng, kể cả số từ,kết hợp hạn chế với phụ tố chỉ tổng thể,kết hợp dễ dàng với các phụ tố sau.
2.2.2 TTTT là 1 tổ hợp từ:
Tổ hợp gồm 2 danh từ ( DT đơn vị + DT sự vật):
Cấu tạo: Có 2 ý kiến:
T2 là thành tố chính
T1 là thành tố chính
Giải pháp trung hòa: Cho cả T1 và T2 là 1 trung tâm duy nhất và không phân xuất thêm.
Khả năng kết hợp:
Kết hợp với nhau trong tổ hợp:
DT chỉ chủng loại sự vật có thể kết hợp với DT chỉ đơn vị quy ước và DT chỉ đơn vị tự nhiên.
VD: một mẩu bánh , hai quyển vở….
DT chỉ chất liệu chỉ kết hợp được với DT chỉ đơn vị quy ước,chứ không kết hợp được với DT chỉ đơn vị tự nhiên
VD: ba lít rượu , mấy mét vải….
Kết hợp với các thành tố phụ:
Có thể kết hợp trực tiếp với phụ tố chỉ xuất khi muốn nhấn mạnh.
VD: cái bức tranh ấy , cái ngôi nhà này….
Có thể kết hợp trực tiếp với phụ từ chỉ lượng, nhất là nhóm từ chỉ số lượng chính xác.
VD: một quyển sách , hai cái áo…
Kết hợp hạn chế với phụ từ chỉ tổng thể,thường đòi hỏi có nhóm từ chỉ số lượng ở giữa
VD: tất cả những bức tranh kia , cả bốn con người này…
Thường kết hợp với phụ tố chỉ định: này,nọ, kia,ấy… và các phụ tố miêu tả/hạn định.
VD: con người này, cục đá màu xanh….
Tổ hợp gồm 1 danh từ + 1 động từ/tính từ:
Cấu tạo:
Gồm 1 DT ( thường là DT chỉ đơn vị sự vật trừu tượng) kết hợp với 1 động từ hay tính từ ở phía sau 1 ngữ đóng vai trò thành tố chính trong CDT
Được tạo nên từ những trường hợp từ ghép hóa với những kết hợp hạn chế.
VD: sự sống, niềm vui, nỗi buồn,sự hy sinh…
Khả năng kết hợp:
Có thể kết hợp trực tiếp với phụ tố chỉ xuất khi muốn nhấn mạnh
Kết hợp trực tiếp với phụ từ chỉ lượng, nhất là nhóm từ chỉ số lượng chính xác
Kết hợp hạn chế với phụ từ chỉ tổng thể, thường yêu cầu có nhóm từ chỉ số lượng ở giữa
Kết hợp dễ dàng với những phụ tố sau.
3. Các loại TTP đứng trước TTTT trong CDT tiếng Việt:
3.1 Phụ tố chỉ xuất:
Khái niệm “ chỉ xuất”:
Theo Nguyễn Tài Cẩn: “chỉ” là hướng vào, “ xuất” là tách ra, nghĩa là tách sự vật ra khỏi các sự vật cùng loại để xác định, làm nổi rõ sự vật.
Diệp Quang Ban ( Ngữ pháp tiếng Việt):
Từ chỉ xuất bao giờ cũng là từ chỉ loại, và từ chỉ xuất chỉ thường gặp là “ cái” , cũng có thể gặp những từ khác như “ con”.
Nguyễn Phú Phong ( Từ chỉ biệt trong tiếng Việt-Tạp chí Ngôn ngữ 3,1996):
Có cách gọi khác về thành phần này, đó là từ “cái” chỉ biệt,đứng đầu danh ngữ và gán cho danh ngữ này tính chỉ biệt
Ngoài từ “cái” chỉ biệt còn có từ “ các” chỉ biệt.
Nguyễn Tài Cẩn( Ngữ pháp tiếng Việt, Tiếng-Từ ghép-Đoản ngữ):
Từ chỉ xuất luôn là từ “ cái”.
Ở vị trí phụ tố chỉ xuất không phải là “ cái” loại từ, mà là từ “ cái” hư từ.
Chúng tôi đồng ý với ý kiến của GS.Nguyễn Tài Cẩn
Vị trí phụ tố chỉ xuất ở trước TTTT trong CDT:
Về loại từ: Hư từ
Về mặt kết hợp trong ngữ đoạn:
Thường đứng trước DT chỉ đơn vị hoặc những DT chỉ sự vật có ý nghĩa đơn vị
Có khi xuất hiện ngay trước DT chỉ chất liệu mà không cần có DT chỉ đơn vị.Cách dùng này thường gặp trong khẩu ngữ.
Khi có từ “ cái” chỉ xuất, sau DT thường có định ngữ,nhất là định ngữ chỉ định
Trường hợp từ “ cái” chỉ xuất không kèm định ngữ đi sau DT là cách dùng hay gặp trong khẩu ngữ theo cách nói lửng,thường dùng để nói người ngang hàng hoặc bề dưới,và thường mang ý nghĩa tiêu cực.
VD: Nó suốt ngày chỉ biết ăn chơi.Cái thằng!
Cái con bé!Nó không làm được gì nên thân cả!
3.2 Phụ tố chỉ số lượng:
Nhóm chỉ số lượng chính xác: một,hai,ba…,chục,trăm,nghìn,triệu…có tác dụng biểu thị số lượng sự vật nêu ở TTTT.
Về từ loại: Số từ xác định,hay còn gọi là số đếm
Về khả năng kết hợp:
Có thể kết hợp trực tiếp với DT chỉ đơn vị,DT chỉ sự vật cá thể,DT chỉ khái niệm trừu tượng
VD: một cục gôm, bốn phương,hai quá trình…
Thường không đứng trực tiếp trước DT tổng hợp
VD: bốn xe cộ , mười quần áo ( - )
Nhóm chỉ số lượng khái quát:
Về từ loại: Số từ không xác định ( vài, dăm,mươi,mấy,những,các…),từ hàm ý phân phối ( mọi,mỗi,từng…)
Về khả năng kết hợp:
Khi đã có từ “cái” chỉ xuất hay DT chỉ đơn vị thì TTTT bao giờ cũng có thể đặt thêm phụ tố chỉ số lượng ở trước.
VD: ngôi nhà kia mấy ngôi nhà kia
Khi không có từ “cái” chỉ xuất mà cũng không có DT chỉ đơn vị thì ít dùng phụ tố chỉ số lượng.
Khi có từ “cái” chỉ xuất thì không dùng những từ hàm ý phân phối như “ mọi, mỗi, từng, các”…
VD: Mỗi cái con mèo ( - )
Các cái áo này ( - )
Những từ “ những”, “các”, “ một” là những trường hợp đặc biệt cần chú ý.Theo Nguyễn Tài Cẩn ( Ngữ pháp tiếng Việt,Tiếng-Từ ghép-Đoản ngữ) thì 3 từ này cùng với dạng zero có thể lập thành hệ thống đối lập nhau.
5) __ __
5) __ mèo
“Mấy”: chỉ số nhiều không xác định tại vị trí -2 hay 2’.Tại vị trí này, “mấy” có 1 số cách dùng mang ý nghĩa khác nhhau:
Dùng với tư cách 1 từ chỉ số nhiều không chính xác với số lượng không lớn lắm và không có định mức.Tương đương với: một số, vài ba, dăm ba…
Có thể dùng như “ những”, “ các” nhưng có phần hạn chế hơn
VD: mấy anh
mấy vị giáo sư ấy
Dùng để hỏi chung về số lượng
VD: Mỗi tuần anh đi bơi mấy lần?
3.3 Phụ tố chỉ tổng thể:
Về từ loại: Là những từ chỉ tổng thể như: cả, tất cả, cả thảy, hết thảy, toàn bộ, toàn thể…
Về khả năng kết hợp:
Không xuất hiện trước những từ chỉ số lượng ước chừng, không xác định như: vài,mấy,dăm,mươi, mỗi,từng,nhiều…
Đứng trước các từ chỉ số lượng chính xác ( một,hai…),các từ chỉ số nhiều không chính xác( những,các,mọi…)
Phụ tố “tất cả”, “ hết thảy”, “ hết tất cả”, “ hết thảy” có thể dùng trong trường hợp xác định hay không xác định số lượng cụ thể, còn “ cả”, “ cả thảy” chỉ dùng trong trường hợp có sự xác định số lượng cụ thể.
Ở vị trí bổ ngữ và trước từ “ mọi” có thể dùng “tất cả”, “ hết thảy”, “ tất thảy”, “ hết cả”, “ cả”….,nhưng cũng với 1 tổ hợp tương tự nhưng ở vị trí chủ ngữ thì chỉ dùng được “ tất cả”, “ hết thảy”, “ tất thảy”.
4. Các loại TTP đứng sau trung tâm trong CDT:
4.1 Phụ tố miêu tả/hạn định:
Về cấu tạo:
Phụ tố miêu tả là 1 từ: Thuộc nhiều từ loại khác nhau: danh từ,động từ,tính từ,số từ,đại từ…
Phụ tố miêu tả là danh từ:
Nêu lên 1 sự vật làm đặc trưng cho sự vật ở phần trung tâm ( khi đó không thể chen quan hệ từ vào giữa danh từ này với TTTT)
Nêu lên 1 sự vật có quan hệ với sự vật ở phần trung tâm ( có thể chen quan hệ từ vào).Có các quan hệ về mặt sở hữu,chất liệu, nội dung, địa điểm, so sánh…
Phụ tố miêu tả là động từ:
Nêu hành động,trạng thái,tâm tính của chủ thể
Nêu hành động giải thích thêm nội dung của cái điều đã đề cập ở TTTT.
Phụ tố miêu tả/hạn định là tính từ: Nêu đặc điểm,tính chất sự vật
Phụ tố miêu tả/hạn định là 1 cụm từ:
Về cấu tạo:
Trường hợp mệnh đề phụ tố miêu tả/hạn định ghép liền với chính tố, không có quan hệ từ
VD:một người đàn bà cổ đeo dây chuyền,vai quàng chiếc khăn nhung..
Trường hợp mệnh đề phụ tố miêu tả/hạn định có 2 khả năng ghép với chính tố: ghép có quan hệ từ và ghép không có quan hệ từ.
VD: bức thư mà tôi viết , người đàn ông tôi gặp hôm qua…
Về quan hệ ý nghĩa:
Kiểu mệnh đề phụ tố miêu tả/hạn định nêu lên 1 sự việc của chủ thể nêu ở trung tâm
VD: cái em học sinh vai đeo ba lô, tay cầm chiếc khăn quàng kia…
Kiểu mệnh đề phụ tố miêu tả/hạn định miêu tả 1 sự việc không phải do sự vật nêu ở trung tâm gây ra
VD: con gà mà nó mới ăn thịt ấy
Kiểu mệnh đề phụ tố miêu tả/hạn định nêu lên sự việc dùng để giải thích thêm điều nói ở trung tâm.
VD: việc cô ấy xung phong đi bộ đội…
Về kiểu liên kết:
Liên kết trực tiếp: không có mặt kết từ và cũng không thể thêm kết từ
VD: gà mẹ, chim non,cổng sau,nước chanh…
Liên kết gián tiếp: có mặt kết từ hoặc có thể thêm kết từ
VD: cuốn sách mà tôi cho anh mượn, chuyện tôi nói với cô hôm qua…
Về trật tự các thành tố:
Những TTP nêu các đặc trưng có tính chất thường xuyên hơn của sự vật nói ở TTC thì thường đứng gần TTC hơn.Những TTP nêu đặc trưng có tính chất lâm thời, gắn liền với những tình huống cụ thể thì thường đứng sau những TTP nói trên khi chúng có mặt.
VD: Những cái bánh bông lan tôi làm hôm qua rất ngon.
Trật tự giữa các TTP miêu tả/hạn định với nhau:
+ TTP 1 từ: DT,ĐT,TT rồi đến số từ,từ chỉ vị trí
+ TTP có kết từ mở đầu hoặc những TTP là những cụm từ chính phụ
VD: Vấn đề cấp bách số một của việc phân phối sản phẩm…
4.2 Phụ tố chỉ định:
Có 2 quan niệm:
Nguyễn Tài Cẩn,Diệp Quang Ban( Ngữ pháp tiếng Việt):
Các từ chỉ định thường xuất hiện với tư cách là yếu tố đánh dấu đường biên giới sau cùng của CDT tiếng Việt.Các từ chỉ định thường gặp: này,kia,ấy,đấy,nọ,đó
Các từ chỉ định có nhiệm vụ chỉ trỏ sự vật, nêu rõ cho ta biết sự vật ở hướng nào trong tầm nhìn ( xa-gần, không gian-thời gian)
Những từ “ này,kia,nọ,ấy” có khả năng ghép với bất kỳ DT nào ở trung tâm.
“ Nay” chỉ đứng sau DT trung tâm chỉ thời gian như: ngày, hôm,bữa,trưa,chiều,tối…
“ Nãy” chỉ đứng sau 1 số DT chỉ thời gian như : hồi, khi,lúc,ban…
“ Nấy” chỉ đứng sau 1 số DT như : người, đứa,thằng,kẻ…,và thường dùng trong các trường hợp có 2 vế tương ứng nhau.
VD: người nào làm người nấy chịu
Hoàng Dũng-Nguyễn Thị Ly Kha ( Về các TTP sau trung tâm trong danh ngữ tiếng Việt,Tạp chí ngôn ngữ,2004):
Vị trí kết thúc danh ngữ không hẳn là do những từ chỉ định như: này, nọ,ấy,kia… đảm nhiệm.
VD: Quyển sách ấy của cô (còn mới)
Tất cả những cái con mèo đen ấy trong chuồng ( đều bị bệnh)
Tất cả những con cá rô béo ngậy ấy mà anh vừa ăn ( đều là cá rô Đầm Sét)
Từ chỉ định không hẳn có chức năng kết thúc mọi danh ngữ, mà sau đó còn có thể có tổ hợp chỉ vị trí,tổ hợp chỉ sở hữu hoặc tiểu cú.
Bài tập thực hành
Tìm các cụm danh từ và xác định thành tố trung tâm và thành tố phụ của các cụm danh từ trong các câu sau:
1/ Người về hết và tiếng ồn ào cũng mất.
tiếng ồn ào
0 1
2/ Một mùi ẩm mốc bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn mùi cát bụi quen thuộc quá khiến chị em Liên tưởng là mùi riêng của đất,của quê hương này.
một mùi ẩm mốc hơi nóng (của) ban ngày
-2 0 1 D1 0 D2 1
mùi cát bụi mùi riêng của đất,của quê hương này
0 1 D1 0 D2 1 2
3/ Tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn,có những cảm giác mơ hồ không hiểu.
tâm hồn Liên
0 1
những cảm giác mơ hồ không hiểu
-2 0 1
4/ Bà mẹ Tràng cũng tươi tỉnh khác ngày thường,cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên.
bà mẹ Tràng
0 1
cái mặt u ám bủng beo của bà
D1 0 D2 1
5/ Còn ở cái quán rượu này,ba người hay bốn người cũng được.
cái quán rượu này
D1 0 D2 1 2
ba người
-2 0
bốn người
-2 0
6/ Người nhà quê cũng còn là một bí mật đối với chúng ta.
người nhà quê
0 1
một bí mật đối với chúng ta
-2 0 1
7/ Bó hoa ông già tặng chị là một bó hoa héo.
bó hoa ông già tặng chị
D1 0 D2 1
một bó hoa héo
-2 D1 0 D2 1
8/ Dường như cả cuộc đời của má, mọi ý nghĩ lặng lẽ trong đêm của má, cả những nguy hiểm,gian lao mà má đã trải qua một cách không hề sợ hãi đó,tất cả đều được gom lại và dồn vào trong ý nghĩ cuối cùng này.
cả cuộc đời của má
-3 D1 0 D2 1
mọi ý nghĩ lặng lẽ trong đêm của má
-2 0 1
những nguy hiểm,gian lao mà má đã trải qua một cách không hề sợ hãi đó
-2 0 1 2
ý nghĩ cuối cùng này
0 1 2
9/ Cuộc chiến đấu ở mũi đất xa xôi này, được cái nó trẻ trung, nó tươi mát,với giặc thù thì căm thù xốc tới,với ta thì yêu thương trìu mến.
cuộc chiến đấu ở mũi đất xa xôi này
D1 0 D2 1 2
10/ Điều tôi muốn nói với anh,tôi đành giữ kín trong lòng không nói nữa.
điều tôi muốn nói với anh
0 1
CẢM ƠN SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE VÀ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN CỦA THẦY CÙNG CÁC BẠN!!!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Duy Tân
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)