Công tác chủ nhiệm lớp - Modun 2
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Cần |
Ngày 12/10/2018 |
76
Chia sẻ tài liệu: Công tác chủ nhiệm lớp - Modun 2 thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
MODUN 2
Giáo viên chủ nhiệm trong các hoạt động ở trường tiểu học
(Từ trang 42 – 88)
Nội dung Modun
GVCN lớp với công tác quản lí và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa
2. GVCN lớp với các hoạt động ngoài giờ lên lớp: tiết chào cờ, giờ SH lớp cuối tuần, HĐGD theo chủ điểm
3. GVCN lớp với công tác quản lí và giáo dục HS trong chương trình học 2 buổi/ngày
4. Vấn đề phối hợp giữa GVCN lớp với Ban đại diện cha mẹ học sinh
5. GVCN lớp với công tác giáo dục HS cá biệt.
Nội dung 1: GVCN lớp với công tác quản lí
và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa
Những nét đặc thù của GVCN lớp ở tiểu học
2. Phương pháp quản lý lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực
3. Nâng cao thành tích học tập của tập thể HS
Nội dung 1: GVCN lớp với công tác quản lí
và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa
Những nét đặc thù của GVCN lớp ở tiểu học
Giáo viên (GV) dạy các môn học ở tiểu học cũng là giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp.
GV tiểu học thường có nhiều thời gian gần gũi các em hơn, có khi GV tiếp xúc với HS còn nhiều hơn cha mẹ.
- Công tác chủ nhiệm còn phải làm cho lớp học đoàn kết, yêu thương nhau, luôn quan tâm gắn bó với nhau.
Nội dung 1: GVCN lớp với công tác quản lí
và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa
2. Tìm hiểu PP quản lý lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực
- Về giáo dục kỷ luật tích cực
- Lợi ích của việc sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với HS trong các giờ học chính khóa
Nội dung 1: GVCN lớp với công tác quản lí
và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa
2.1. Ưu điểm của các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với HS
Có nhiều cơ hội chia sẻ những hiểu biết của mình về nội dung bài học
Tích cực, chủ động hơn trong học tập.
Tự tin trước các bạn trong lớp khi trình bày ý kiến của mình.
- Phát huy được khả năng của cá nhân trong quá trình học tập.
2.2. Thực hiện biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực, GVCN lớp sẽ nhận được những kết quả tốt:
Giảm được áp lực quản lý lớp học
Xây dựng được mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò trong giờ học chính khóa.
Nâng cao hiệu quả quản lý lớp học
- Được sự đồng tình, ủng hộ từ phía gia đình HS và xã hội.
2.3. Lợi ích của việc sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với nhà trường, gia đình, cộng đồng, xã hội
Nhà trường trở thành môi trường học tập thân thiện an toàn, tạo được niềm tin đối với xã hội.
Có được những công dân tốt, giàu khả năng phục vụ, công hiến cho gia đình và xã hội trong tương lai.
- Giảm thiểu được các tệ nạn xã hội, bạo hành, bạo lực.
2.4. Những biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với HS trong các giờ học chính khóa
Thay đổi cách cư xử trong lớp học, tạo ra sự tương tác tích cực giữa thầy và trò trong các giờ học chính khóa
Quan tâm đến những khó khăn của HS trong giờ học.
Tăng cường sự tham gia của HS trong việc xây dựng nội dung bài học.
- Tổ chức các hoạt động học tập đa dạng.
3. Nâng cao thành tích học tập của tập thể HS
3.1.Ý nghĩa của việc nâng cao thành tích học tập của tập thể HS
Nâng cao thành tích học tập của tập thể HS là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của GVCN lớp. Thành tích học tập không chỉ là sự thể hiện kết quả nắm tri thực, kĩ năng, kĩ xảo mà còn thể hiện kết quả phát triển năng lực trí tuệ, thái độ, động cơ học tâp.
3.2. Nội dung và phương pháp nâng cao thành tích học tập của tập thể HS
- GVCN lớp đề ra những yêu cầu, chỉ tiêu cụ thể đối với học tập, xác định động cơ, thái độ học tập đúng đắn.
- GVCN lớp lãnh đạo tập thể lớp tổ chức các nhóm học tập, nhóm ngoại khoá, định kỳ tổ chức giao lưu học tập giữa các HS trong lớp.
- Phối hợp với GV bộ môn giảng dạy ở lớp mình nhằm nâng cao thành tích học tập của lớp.
- Phối hợp với gia đình HS tạo điều kiện thuận lợi cho HS học tập, theo dõi sát sao công việc học tập của con em mình.
Nội dung 2: GVCN lớp với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Những kĩ năng tổ chức HĐGDNGLL ở tiểu học
Tổ chức tiết chào cờ đầu tuần
Tổ chức giờ sinh hoạt lớp cuối tuần
- Tổ chức các hoạt động giáo dục theo chủ điểm, chủ đề
Nội dung 2: GVCN lớp với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Những kĩ năng tổ chức HĐGDNGLL ở tiểu học
Kỹ năng phân tích đặc điểm HS
2. Kỹ năng lập kế hoạch hoạt động
3. Kỹ năng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
4. Kỹ năng tổ chức thực hiện chương trình hoạt động GDNGLL.
Để thực hiện chương trình HĐGDNGLL, đòi hỏi GVCN lớp cần phải có một hệ thống kĩ năng giáo dục:
Kĩ năng thiết kế chương trình, kế hoạch hoạt động.
Kĩ năng điều khiển, điều chỉnh hoạt động
Kĩ năng tổ chức các loại hình thi theo chuyên đề (tìm hiểu truyền thống, môi trường, văn hóa, tệ nạn xã hội,…).
- Kĩ năng tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ (các loại hình Câu lạc bộ…).
Nội dung 2: GVCN lớp với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1. Tổ chức tiết chào cờ đầu tuần
Các mô hình tổ chức tiết chào cờ
- Chào cờ, nhận xét thi đua tuần, phổ biến công việc của tuần học mới, biển diễn văn nghệ.
- Chào cờ, phát động thi đua, giao ước thi đua, biển diễn văn nghệ.
- Chào cờ, nghe nói chuyện nhân một ngày kỷ niệm nào đó, biển diễn văn nghệ.
- Chào cờ, nhận xét thi đua tuần, thi đố vui tìm hiểu theo chủ đề.
- Chào cờ, sinh hoạt văn nghệ theo chủ đề của tháng.
Nội dung 2: GVCN lớp với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
2. Tổ chức tiết hoạt động tập thể cuối tuần (HĐTTCT) hay còn gọi là “Giờ sinh hoạt lớp”
Đánh giá các công việc thực hiện trong tuần về mọi mặt.
Tổ chức đăng ký thi đua giữa các tổ, giữa các thành viên theo một chủ đề nào đó.
Sơ kết, tổng kết thi đua tuần, tháng, hay đợt, học kỳ, năm học.
Sinh hoạt theo chủ đề, chủ điểm.
- Hoạt động văn nghệ, giải trí.
Nội dung 2: GVCN lớp với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
3. Hoạt động giáo dục theo chủ điểm
Chủ điểm tháng 11: Kính yêu thầy giáo, cô giáo
- Thi văn nghệ, vẽ tranh, làm báo, v.v… chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20 - 11.
Phát động phong trào thi đua tháng học tốt, tuần học tốt, v.v… hoặc làm nhiều việc tốt.
- Giáo dục quyền và bổn phận trẻ em.
Chủ điểm tháng 12: Uống nước nhớ nguồn
- Tìm hiểu truyền thống cách mạng địa phương hoặc tổ chức thăm hỏi gia đình thương binh liệt sĩ, giao lưu với cựu chiến binh ở địa phương.
- Chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ.
- Biểu diễn văn nghệ, sân khấu hoá kỷ niệm ngày Quốc phòng toàn dân 22 - 12.
Nội dung 3: GVCN lớp với công tác quản lí và giáo dục HS buổi 2/ ngày
1. Trao đổi về những đặc điểm của trường tiểu học 2 buổi/ngày
Đặc trưng của loại hình trường này là HS có mặt ở trường cả ngày (thông thường thời gian ở trường từ 7 giờ 30 phút sáng đến 16 giờ 30 phút). Thời gian ở trường thường diễn ra với thời gian biểu:
Nội dung 3: GVCN lớp với công tác quản lí và giáo dục HS buổi 2/ ngày
- Sáng: Học văn hoá;
- Trưa: Ăn bữa trưa và ngủ trưa tại trường;
- Chiều: Học văn hoá.
+ Giáo dục HS tại buổi 2/ngày (gọi tắt là buổi 2) trong nhà trường tiểu học 2 buổi/ngày, trên thực tế ít diễn ra, rất ít tổ chức các HĐGDNGLL ngoài những hoạt động như tiết chào cờ đầu tuần và sinh hoạt lớp.
+ Việc quản lí lớp học và tổ chức các hoạt động giáo dục đối với GVCN lớp ở buổi 2 được đặt ra nhằm đáp ứng yêu cầu: giáo dục đạo đức cho HS, làm giảm những căng thẳng và thu hút các em tham gia vui chơi giải trí.
Nội dung 3: GVCN lớp với công tác quản lí và giáo dục HS buổi 2/ ngày
2. Một số hình thức và quy trình tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh tiểu học ở buổi 2
* Các hoạt động với mục đích giáo dục đạo đức:
- Tham gia lao động công ích;
Tham gia hoạt động nhân đạo.
* Nhóm các hoạt động với mục đích tổ chức vui chơi giải trí:
- Tham gia các hoạt động văn hoá văn nghệ;
- Chơi trò chơi (đóng vai, vận động,…);
- Tham quan dã ngoại.
Nội dung 4: Vấn đề phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với Ban đại diện cha mẹ học sinh
Gia đình là một môi trường ảnh hưởng lớn tới việc giáo dục các em. Vì vậy, cha mẹ HS phải là những tấm gương cho trẻ, luôn đòi hỏi, đánh giá, khích lệ động viên trẻ thì kết quả giáo dục sẽ được nâng cao.
Nhiệm vụ của nhà trường mà trước hết là GVCN lớp trong việc phối hợp với gia đình là ở chỗ làm cho HS được thực hành nhiều hoạt động giáo dục, thể hiện hành động, việc làm của các em trong thời gian ở nhà và sự phối hợp cùng đánh giá về sự tiến bộ của các em, từ đó nhà trường có phương pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Nội dung 4: Vấn đề phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với Ban đại diện cha mẹ học sinh
- Như vậy, đảm bảo sự thống nhất giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình, giáo dục xã hội, đòi hỏi giữa nhà trường, gia đình phải có mối liên hệ chặt chẽ, tạo ra sự thống nhất giữa việc hình thành tri thức, cách liên hệ tri thức được học trên lớp và hành vi thể hiện qua các mối quan hệ trong cuộc sống hàng ngày của các em
Nội dung 4: Vấn đề phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với Ban đại diện cha mẹ học sinh
Nội dung và cách thức phối hợp
- Sự phối hợp giữa GVCN lớp và gia đình HS thường thông qua Ban đại diện Hội cha mẹ HS. Đại diện Hội cha mẹ HS có trách nhiệm vận động tổ chức lực lượng cha mẹ HS và các lực lượng xã hội khác tham gia tích cực vào việc giáo dục con em mình.
- Quan hệ mật thiết với phụ huynh HS cũng là điều hết sức quan trọng trong công tác chủ nhiệm. GV có thể thăm hỏi chuyện gia đình, trao đổi cách dạy dỗ con em khi có dịp gặp mặt nhau như lúc phụ huynh đưa đón con em. Thầy cô cũng đừng để các cuộc họp phụ huynh là lúc phê phán, chê bai việc học tập, hạnh kiểm của HS.
Nội dung 5: GVCN lớp
với công tác giáo dục HS cá biệt
1. Tầm quan trọng của công tác giáo dục HS cá biệt ở tiểu học
- Công tác chủ nhiệm là một nhiệm vụ không hề dễ dàng. Công tác này đòi hỏi ở người thầy không chỉ có “tâm” mà phải có sự tinh tế, khéo léo và nghệ thuật để ứng xử cho phù hợp. Trong đó, công tác giáo dục HS cá biệt lại là nhiệm vụ khó khăn nhất, đòi hỏi sự tỉ mỷ, nỗ lực của thầy cô chủ nhiệm.
Nội dung 5: GVCN lớp
với công tác giáo dục HS cá biệt
Tầm quan trọng của công tác giáo dục HS cá biệt ở tiểu học
- Khi giáo dục HS cá biệt, bản thân các em HS cá biệt cũng có những điểm mạnh, những mặt tích cực, có những ý kiến, nhận xét nhanh, tinh ý ….
- Giáo dục HS cá biệt có một ý nghĩa rất to lớn đối với xã hội; thành công trong giáo dục HS cá biệt sẽ góp phần quan trọng trong việc giữ gìn an ninh trật tự xã hội và cung cấp cho xã hội những công dân tốt.
Nội dung 5: GVCN lớp với công tác giáo dục HS cá biệt
2. Nội dung và phương pháp giáo dục học sinh cá biệt ở tiểu học
2.1. Nội dung giáo dục HS cá biệt
2.1.1. Phân loại HS cá biệt
a. Phương pháp phân loại
b. Kết quả phân loại
- Nhóm 1: Cá biệt là do vi phạm nội quy của Nhà trường, của lớp, mất trật tự trong giờ học, lười học bài, đi học muộn …
- Nhóm 2: Cá biệt là do ham chơi điện tử, sẵn sàng bỏ học, lừa dối bố mẹ, thầy cô.
Nội dung 5: GVCN lớp với công tác giáo dục HS cá biệt
Nhóm 3: Cá biệt là do vi phạm những chuẩn mực đạo đức, hỗn láo với thầy cô giáo, cha mẹ, hay nói tục chửi bậy.
Nhóm 4: Cá biệt là do vi phạm pháp luật, đánh bạn, trộm cắp, chấn lột, cờ bạc
- Nhóm 5: Cá biệt là do tự ti, trầm cảm, ngại tiếp xúc với thầy cô, bạn bè, hoang mang, sợ hãi, tiêu cực trong suy nghĩ (nhóm HS cá biệt này đang có xu hướng gia tăng trong xã hội hiện nay).
Nội dung 5: GVCN lớp với công tác giáo dục HS cá biệt
2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến hành vi của HS cá biệt:
- Trong gia đình: Bố mẹ sống không hạnh phúc, sống ly thân, ly hôn (có rất nhiều HS cá biệt đều có hoàn cảnh này). Có gia đình phương pháp dạy con không đúng hoặc quá chủ quan, tin con mình đã ngoan, đã tốt …
- HS bị bạn bè lôi kéo, mải chơi sớm có những mối quan hệ tình yêu không lành mạnh thích đua đòi, ăn diện
- Tư chất của HS chậm trong nhận thức, hổng kiến thức từ lớp dưới nên chán học, thường hay nghịch phá, mất trật tự.
- Sức ép trong thi cử, sức ép của gia đình nhà trường và xã hội đã khiến cho HS căng thẳng rơi vào lối sống trầm cảm, tự ti về bản thân mình.
Nội dung 5: GVCN lớp với công tác giáo dục HS cá biệt
2.2. Phương pháp giáo dục HS cá biệt:
2.2.1.Đối với bản thân HS cá biệt:
- Gặp riêng HS cá biệt bằng tình cảm chân thành của mình
- Tin tưởng giao công việc tập thể phù hợp với khả năng của HS cá biệt.
Tổ chức hoạt động tập thể, hoạt động nhân đạo để tạo điều kiện cho HS cá biệt, tham gia, xây dựng môi trường lành mạnh, tích cực, để các em có cơ hội tự thể hiện mình.
- Tổ chức cho tập thể lớp quan tâm tận tình giúp đỡ dưới mọi hình thức như: thăm hỏi, đôi bạn, nhóm bạn cùng tiến.
- Áp dụng quy định thưởng, phạt “phân minh, nghiêm túc, công bằng” để HS cá biệt có động lực mục tiêu phấn đấu.
- Thầy cô luôn là tấm gương về đạo đức, về lối sống, về trình độ chuyên môn.
Nội dung 5:
GVCN lớp với công tác giáo dục HS cá biệt
2.2.2. Kết hợp với gia đình CMHS cá biệt và khu dân cư:
- Trong cuộc họp CMHS đầu năm, phát cho CMHS nghiên cứu trước một tuần một số tài liệu tư vấn về giáo dục HS, chia sẻ với họ những kiến thức giáo dục con cái, tạo được sự thống nhất những quan điểm giáo dục với CMHS.
- Trao đổi thẳng thắn, chân thành đối với CMHS để hiểu được hoàn cảnh gia đình, tính cách của HS cá biệt.
Tổ chức thăm gia đình HS nhằm tạo thiện cảm tốt đối với HS cá biệt và với CMHS. - Kết hợp với địa phương, khu dân cư để theo dõi giáo dục, ngăn chặn kịp thời những HS vi phạm, tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
2.2.3. Kết hợp với GV bộ môn và nhà trường
- Kết hợp chặt chẽ với GV bộ môn vừa để hiểu hơn về HS vừa giúp các em có những cố gắng ở từng môn học.
Giáo viên chủ nhiệm trong các hoạt động ở trường tiểu học
(Từ trang 42 – 88)
Nội dung Modun
GVCN lớp với công tác quản lí và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa
2. GVCN lớp với các hoạt động ngoài giờ lên lớp: tiết chào cờ, giờ SH lớp cuối tuần, HĐGD theo chủ điểm
3. GVCN lớp với công tác quản lí và giáo dục HS trong chương trình học 2 buổi/ngày
4. Vấn đề phối hợp giữa GVCN lớp với Ban đại diện cha mẹ học sinh
5. GVCN lớp với công tác giáo dục HS cá biệt.
Nội dung 1: GVCN lớp với công tác quản lí
và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa
Những nét đặc thù của GVCN lớp ở tiểu học
2. Phương pháp quản lý lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực
3. Nâng cao thành tích học tập của tập thể HS
Nội dung 1: GVCN lớp với công tác quản lí
và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa
Những nét đặc thù của GVCN lớp ở tiểu học
Giáo viên (GV) dạy các môn học ở tiểu học cũng là giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp.
GV tiểu học thường có nhiều thời gian gần gũi các em hơn, có khi GV tiếp xúc với HS còn nhiều hơn cha mẹ.
- Công tác chủ nhiệm còn phải làm cho lớp học đoàn kết, yêu thương nhau, luôn quan tâm gắn bó với nhau.
Nội dung 1: GVCN lớp với công tác quản lí
và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa
2. Tìm hiểu PP quản lý lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực
- Về giáo dục kỷ luật tích cực
- Lợi ích của việc sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với HS trong các giờ học chính khóa
Nội dung 1: GVCN lớp với công tác quản lí
và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa
2.1. Ưu điểm của các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với HS
Có nhiều cơ hội chia sẻ những hiểu biết của mình về nội dung bài học
Tích cực, chủ động hơn trong học tập.
Tự tin trước các bạn trong lớp khi trình bày ý kiến của mình.
- Phát huy được khả năng của cá nhân trong quá trình học tập.
2.2. Thực hiện biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực, GVCN lớp sẽ nhận được những kết quả tốt:
Giảm được áp lực quản lý lớp học
Xây dựng được mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò trong giờ học chính khóa.
Nâng cao hiệu quả quản lý lớp học
- Được sự đồng tình, ủng hộ từ phía gia đình HS và xã hội.
2.3. Lợi ích của việc sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với nhà trường, gia đình, cộng đồng, xã hội
Nhà trường trở thành môi trường học tập thân thiện an toàn, tạo được niềm tin đối với xã hội.
Có được những công dân tốt, giàu khả năng phục vụ, công hiến cho gia đình và xã hội trong tương lai.
- Giảm thiểu được các tệ nạn xã hội, bạo hành, bạo lực.
2.4. Những biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với HS trong các giờ học chính khóa
Thay đổi cách cư xử trong lớp học, tạo ra sự tương tác tích cực giữa thầy và trò trong các giờ học chính khóa
Quan tâm đến những khó khăn của HS trong giờ học.
Tăng cường sự tham gia của HS trong việc xây dựng nội dung bài học.
- Tổ chức các hoạt động học tập đa dạng.
3. Nâng cao thành tích học tập của tập thể HS
3.1.Ý nghĩa của việc nâng cao thành tích học tập của tập thể HS
Nâng cao thành tích học tập của tập thể HS là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của GVCN lớp. Thành tích học tập không chỉ là sự thể hiện kết quả nắm tri thực, kĩ năng, kĩ xảo mà còn thể hiện kết quả phát triển năng lực trí tuệ, thái độ, động cơ học tâp.
3.2. Nội dung và phương pháp nâng cao thành tích học tập của tập thể HS
- GVCN lớp đề ra những yêu cầu, chỉ tiêu cụ thể đối với học tập, xác định động cơ, thái độ học tập đúng đắn.
- GVCN lớp lãnh đạo tập thể lớp tổ chức các nhóm học tập, nhóm ngoại khoá, định kỳ tổ chức giao lưu học tập giữa các HS trong lớp.
- Phối hợp với GV bộ môn giảng dạy ở lớp mình nhằm nâng cao thành tích học tập của lớp.
- Phối hợp với gia đình HS tạo điều kiện thuận lợi cho HS học tập, theo dõi sát sao công việc học tập của con em mình.
Nội dung 2: GVCN lớp với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Những kĩ năng tổ chức HĐGDNGLL ở tiểu học
Tổ chức tiết chào cờ đầu tuần
Tổ chức giờ sinh hoạt lớp cuối tuần
- Tổ chức các hoạt động giáo dục theo chủ điểm, chủ đề
Nội dung 2: GVCN lớp với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Những kĩ năng tổ chức HĐGDNGLL ở tiểu học
Kỹ năng phân tích đặc điểm HS
2. Kỹ năng lập kế hoạch hoạt động
3. Kỹ năng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
4. Kỹ năng tổ chức thực hiện chương trình hoạt động GDNGLL.
Để thực hiện chương trình HĐGDNGLL, đòi hỏi GVCN lớp cần phải có một hệ thống kĩ năng giáo dục:
Kĩ năng thiết kế chương trình, kế hoạch hoạt động.
Kĩ năng điều khiển, điều chỉnh hoạt động
Kĩ năng tổ chức các loại hình thi theo chuyên đề (tìm hiểu truyền thống, môi trường, văn hóa, tệ nạn xã hội,…).
- Kĩ năng tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ (các loại hình Câu lạc bộ…).
Nội dung 2: GVCN lớp với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1. Tổ chức tiết chào cờ đầu tuần
Các mô hình tổ chức tiết chào cờ
- Chào cờ, nhận xét thi đua tuần, phổ biến công việc của tuần học mới, biển diễn văn nghệ.
- Chào cờ, phát động thi đua, giao ước thi đua, biển diễn văn nghệ.
- Chào cờ, nghe nói chuyện nhân một ngày kỷ niệm nào đó, biển diễn văn nghệ.
- Chào cờ, nhận xét thi đua tuần, thi đố vui tìm hiểu theo chủ đề.
- Chào cờ, sinh hoạt văn nghệ theo chủ đề của tháng.
Nội dung 2: GVCN lớp với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
2. Tổ chức tiết hoạt động tập thể cuối tuần (HĐTTCT) hay còn gọi là “Giờ sinh hoạt lớp”
Đánh giá các công việc thực hiện trong tuần về mọi mặt.
Tổ chức đăng ký thi đua giữa các tổ, giữa các thành viên theo một chủ đề nào đó.
Sơ kết, tổng kết thi đua tuần, tháng, hay đợt, học kỳ, năm học.
Sinh hoạt theo chủ đề, chủ điểm.
- Hoạt động văn nghệ, giải trí.
Nội dung 2: GVCN lớp với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
3. Hoạt động giáo dục theo chủ điểm
Chủ điểm tháng 11: Kính yêu thầy giáo, cô giáo
- Thi văn nghệ, vẽ tranh, làm báo, v.v… chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20 - 11.
Phát động phong trào thi đua tháng học tốt, tuần học tốt, v.v… hoặc làm nhiều việc tốt.
- Giáo dục quyền và bổn phận trẻ em.
Chủ điểm tháng 12: Uống nước nhớ nguồn
- Tìm hiểu truyền thống cách mạng địa phương hoặc tổ chức thăm hỏi gia đình thương binh liệt sĩ, giao lưu với cựu chiến binh ở địa phương.
- Chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ.
- Biểu diễn văn nghệ, sân khấu hoá kỷ niệm ngày Quốc phòng toàn dân 22 - 12.
Nội dung 3: GVCN lớp với công tác quản lí và giáo dục HS buổi 2/ ngày
1. Trao đổi về những đặc điểm của trường tiểu học 2 buổi/ngày
Đặc trưng của loại hình trường này là HS có mặt ở trường cả ngày (thông thường thời gian ở trường từ 7 giờ 30 phút sáng đến 16 giờ 30 phút). Thời gian ở trường thường diễn ra với thời gian biểu:
Nội dung 3: GVCN lớp với công tác quản lí và giáo dục HS buổi 2/ ngày
- Sáng: Học văn hoá;
- Trưa: Ăn bữa trưa và ngủ trưa tại trường;
- Chiều: Học văn hoá.
+ Giáo dục HS tại buổi 2/ngày (gọi tắt là buổi 2) trong nhà trường tiểu học 2 buổi/ngày, trên thực tế ít diễn ra, rất ít tổ chức các HĐGDNGLL ngoài những hoạt động như tiết chào cờ đầu tuần và sinh hoạt lớp.
+ Việc quản lí lớp học và tổ chức các hoạt động giáo dục đối với GVCN lớp ở buổi 2 được đặt ra nhằm đáp ứng yêu cầu: giáo dục đạo đức cho HS, làm giảm những căng thẳng và thu hút các em tham gia vui chơi giải trí.
Nội dung 3: GVCN lớp với công tác quản lí và giáo dục HS buổi 2/ ngày
2. Một số hình thức và quy trình tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh tiểu học ở buổi 2
* Các hoạt động với mục đích giáo dục đạo đức:
- Tham gia lao động công ích;
Tham gia hoạt động nhân đạo.
* Nhóm các hoạt động với mục đích tổ chức vui chơi giải trí:
- Tham gia các hoạt động văn hoá văn nghệ;
- Chơi trò chơi (đóng vai, vận động,…);
- Tham quan dã ngoại.
Nội dung 4: Vấn đề phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với Ban đại diện cha mẹ học sinh
Gia đình là một môi trường ảnh hưởng lớn tới việc giáo dục các em. Vì vậy, cha mẹ HS phải là những tấm gương cho trẻ, luôn đòi hỏi, đánh giá, khích lệ động viên trẻ thì kết quả giáo dục sẽ được nâng cao.
Nhiệm vụ của nhà trường mà trước hết là GVCN lớp trong việc phối hợp với gia đình là ở chỗ làm cho HS được thực hành nhiều hoạt động giáo dục, thể hiện hành động, việc làm của các em trong thời gian ở nhà và sự phối hợp cùng đánh giá về sự tiến bộ của các em, từ đó nhà trường có phương pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Nội dung 4: Vấn đề phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với Ban đại diện cha mẹ học sinh
- Như vậy, đảm bảo sự thống nhất giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình, giáo dục xã hội, đòi hỏi giữa nhà trường, gia đình phải có mối liên hệ chặt chẽ, tạo ra sự thống nhất giữa việc hình thành tri thức, cách liên hệ tri thức được học trên lớp và hành vi thể hiện qua các mối quan hệ trong cuộc sống hàng ngày của các em
Nội dung 4: Vấn đề phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với Ban đại diện cha mẹ học sinh
Nội dung và cách thức phối hợp
- Sự phối hợp giữa GVCN lớp và gia đình HS thường thông qua Ban đại diện Hội cha mẹ HS. Đại diện Hội cha mẹ HS có trách nhiệm vận động tổ chức lực lượng cha mẹ HS và các lực lượng xã hội khác tham gia tích cực vào việc giáo dục con em mình.
- Quan hệ mật thiết với phụ huynh HS cũng là điều hết sức quan trọng trong công tác chủ nhiệm. GV có thể thăm hỏi chuyện gia đình, trao đổi cách dạy dỗ con em khi có dịp gặp mặt nhau như lúc phụ huynh đưa đón con em. Thầy cô cũng đừng để các cuộc họp phụ huynh là lúc phê phán, chê bai việc học tập, hạnh kiểm của HS.
Nội dung 5: GVCN lớp
với công tác giáo dục HS cá biệt
1. Tầm quan trọng của công tác giáo dục HS cá biệt ở tiểu học
- Công tác chủ nhiệm là một nhiệm vụ không hề dễ dàng. Công tác này đòi hỏi ở người thầy không chỉ có “tâm” mà phải có sự tinh tế, khéo léo và nghệ thuật để ứng xử cho phù hợp. Trong đó, công tác giáo dục HS cá biệt lại là nhiệm vụ khó khăn nhất, đòi hỏi sự tỉ mỷ, nỗ lực của thầy cô chủ nhiệm.
Nội dung 5: GVCN lớp
với công tác giáo dục HS cá biệt
Tầm quan trọng của công tác giáo dục HS cá biệt ở tiểu học
- Khi giáo dục HS cá biệt, bản thân các em HS cá biệt cũng có những điểm mạnh, những mặt tích cực, có những ý kiến, nhận xét nhanh, tinh ý ….
- Giáo dục HS cá biệt có một ý nghĩa rất to lớn đối với xã hội; thành công trong giáo dục HS cá biệt sẽ góp phần quan trọng trong việc giữ gìn an ninh trật tự xã hội và cung cấp cho xã hội những công dân tốt.
Nội dung 5: GVCN lớp với công tác giáo dục HS cá biệt
2. Nội dung và phương pháp giáo dục học sinh cá biệt ở tiểu học
2.1. Nội dung giáo dục HS cá biệt
2.1.1. Phân loại HS cá biệt
a. Phương pháp phân loại
b. Kết quả phân loại
- Nhóm 1: Cá biệt là do vi phạm nội quy của Nhà trường, của lớp, mất trật tự trong giờ học, lười học bài, đi học muộn …
- Nhóm 2: Cá biệt là do ham chơi điện tử, sẵn sàng bỏ học, lừa dối bố mẹ, thầy cô.
Nội dung 5: GVCN lớp với công tác giáo dục HS cá biệt
Nhóm 3: Cá biệt là do vi phạm những chuẩn mực đạo đức, hỗn láo với thầy cô giáo, cha mẹ, hay nói tục chửi bậy.
Nhóm 4: Cá biệt là do vi phạm pháp luật, đánh bạn, trộm cắp, chấn lột, cờ bạc
- Nhóm 5: Cá biệt là do tự ti, trầm cảm, ngại tiếp xúc với thầy cô, bạn bè, hoang mang, sợ hãi, tiêu cực trong suy nghĩ (nhóm HS cá biệt này đang có xu hướng gia tăng trong xã hội hiện nay).
Nội dung 5: GVCN lớp với công tác giáo dục HS cá biệt
2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến hành vi của HS cá biệt:
- Trong gia đình: Bố mẹ sống không hạnh phúc, sống ly thân, ly hôn (có rất nhiều HS cá biệt đều có hoàn cảnh này). Có gia đình phương pháp dạy con không đúng hoặc quá chủ quan, tin con mình đã ngoan, đã tốt …
- HS bị bạn bè lôi kéo, mải chơi sớm có những mối quan hệ tình yêu không lành mạnh thích đua đòi, ăn diện
- Tư chất của HS chậm trong nhận thức, hổng kiến thức từ lớp dưới nên chán học, thường hay nghịch phá, mất trật tự.
- Sức ép trong thi cử, sức ép của gia đình nhà trường và xã hội đã khiến cho HS căng thẳng rơi vào lối sống trầm cảm, tự ti về bản thân mình.
Nội dung 5: GVCN lớp với công tác giáo dục HS cá biệt
2.2. Phương pháp giáo dục HS cá biệt:
2.2.1.Đối với bản thân HS cá biệt:
- Gặp riêng HS cá biệt bằng tình cảm chân thành của mình
- Tin tưởng giao công việc tập thể phù hợp với khả năng của HS cá biệt.
Tổ chức hoạt động tập thể, hoạt động nhân đạo để tạo điều kiện cho HS cá biệt, tham gia, xây dựng môi trường lành mạnh, tích cực, để các em có cơ hội tự thể hiện mình.
- Tổ chức cho tập thể lớp quan tâm tận tình giúp đỡ dưới mọi hình thức như: thăm hỏi, đôi bạn, nhóm bạn cùng tiến.
- Áp dụng quy định thưởng, phạt “phân minh, nghiêm túc, công bằng” để HS cá biệt có động lực mục tiêu phấn đấu.
- Thầy cô luôn là tấm gương về đạo đức, về lối sống, về trình độ chuyên môn.
Nội dung 5:
GVCN lớp với công tác giáo dục HS cá biệt
2.2.2. Kết hợp với gia đình CMHS cá biệt và khu dân cư:
- Trong cuộc họp CMHS đầu năm, phát cho CMHS nghiên cứu trước một tuần một số tài liệu tư vấn về giáo dục HS, chia sẻ với họ những kiến thức giáo dục con cái, tạo được sự thống nhất những quan điểm giáo dục với CMHS.
- Trao đổi thẳng thắn, chân thành đối với CMHS để hiểu được hoàn cảnh gia đình, tính cách của HS cá biệt.
Tổ chức thăm gia đình HS nhằm tạo thiện cảm tốt đối với HS cá biệt và với CMHS. - Kết hợp với địa phương, khu dân cư để theo dõi giáo dục, ngăn chặn kịp thời những HS vi phạm, tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
2.2.3. Kết hợp với GV bộ môn và nhà trường
- Kết hợp chặt chẽ với GV bộ môn vừa để hiểu hơn về HS vừa giúp các em có những cố gắng ở từng môn học.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Cần
Dung lượng: 241,00KB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)