Công tác chủ nhiệm lớp

Chia sẻ bởi Đỗ Minh Ninh | Ngày 09/05/2019 | 241

Chia sẻ tài liệu: công tác chủ nhiệm lớp thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Chuyên đề:

CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP







Bình Hải, ngày 22 tháng 3 năm 2019
GV: Đỗ Minh Ninh
Nội dung 1
Vị trí, vai trò của GVCN
1. GVCN trước hết là người đại diện cho Hiệu trưởng quản lí toàn diện học sinh một lớp học ở trường tiểu học.

Hiệu trưởng không thể quản lí trong lớp học, nắm vững từng học sinh (trừ trường hợp đặc biệt), Hiệu trưởng thường giao trách nhiệm cho GVCN là “Hiệu trưởng nhỏ”.
Quản lí toàn diện một lớp học không chỉ là quản lí nhân sự như: Số lượng, tuổi tác, giới tính, hoàn cảnh gia đình, trình độ học sinh về học tập, năng lực, phẩm chất,... mà điều quan trọng là phải đưa ra dự báo, vạch được một kế hoạch giáo dục phù hợp với thực trạng để dẫn dắt học sinh thực hiện kế hoạch đó, khai thác hết những điều kiện khách quan, chủ quan trong và ngoài nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục.
Để thực hiện chức năng quản lí toàn diện giáo dục, đòi hỏi GVCN phải nắm chắc mục tiêu lớp học, cấp học, có những kiến thức cơ bản về Tâm lí học, Giáo dục học, có hiểu biết về văn hoá, pháp luật, chính trị,... đặc biệt cần có hàng loạt kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục như:
- Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với các đối tượng trong và ngoài nhà trường,
- Kĩ năng “chẩn đoán” đặc điểm học sinh,
- Kĩ năng lập kế hoạch,
- Kĩ năng tác động nhằm cá thể hoá quá trình giáo dục học sinh (bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu;giáo dục học có hoàn cảnh khó khăn,... GVCN phải tự xác định như “bà đỡ” tinh thần, tâm lí đối với học sinh.
2. GVCN lớp là người đại diện quyền lợi, nguyện vọng chính đáng của tập thể học sinh, là “cầu nối” giữa lớp với Hiệu trưởng và các thầy cô giáo.
Đối với tập thể học sinh một lớp học, không có một giáo viên nào (kể cả Hiệu trưởng) lại có cơ hội, có điều kiện thiết lập quan hệ thân thiện, tự nhiên như GVCN lớp. GVCN là chỗ dựa tinh thần, luôn được học sinh tin yêu, chia sẻ những băn khoăn thắc mắc, bộc lộ những nguyện vọng, khát khao... GVCN lớp cần tận dụng những điều kiện đó để thu thập tất cả những thông tin của học sinh để xử lí theo hai phương án:
- Vơi những ý kiến không hợp lí của học sinh thì GVCN giải thích, thuyết phục bằng tình cảm, bằng sự đồng cảm của một nhà sư phạm có kinh nghiệm,...,
- Nếu những phản ánh, nguyện vọng thấy cần phải đáp ứng thì GVCN bàn với các thầy cô khác, báo cáo Hiệu trưởng tìm biện pháp giải quyết cho có tình có lí, tạo cơ hội cho học sinh, tập thể lớp có cơ hội phát triển.
3. GVCN lớp còn là “cầu nối” giữa nhà trường với gia đình và các tổ chức xã hội, là người tổ chức phối hợp, liên kết các lực lượng trong quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục
GVCN phải là người có trách nhiệm đầu tiên nghiên cứu thực trạng, xác định nội dung, các biện pháp, hình thức, lên kế hoạch và tổ chức sự phối hợp liên kết các lực lượng xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thiết lập quan hệ tốt đẹp nhằm phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình giáo dục thế hệ trẻ
Việc xây dựng một môi trường giáo dục lành mạnh là trách nhiệm của tất cả mọi người, mọi thế hệ lớn tuổi, không chỉ là của GVCN. Tuy nhiên, đối với môi trường giáo dục học sinh phổ thông, GVCN cần tự xác định phải có trách nhiệm, vì GVCN nắm vững mục tiêu, có năng lực tổ chức phối hợp các lực lượng xã hội và gia đình.
Việc thực hiện liên kết giáo dục của GVCN có không ít khó khăn vì vậy cần tận dụng, tranh thủ sự hỗ trợ giúp đỡ của Hiệu trưởng vì cương vị của Hiệu trưởng mới đủ tư cách pháp nhân quản lí để liên hệ với các tổ chức xã hội ngoài nhà trường.
Nội dung 2
Nhiệm vụ cụ thể của GVCN cần thực hiện trong trường tiểu học hiện nay
Nhiệm vụ của GVCN, nội dung công tác chủ nhiệm
Thông tư: Số: 28 /2009/TT-BGDĐT, ngày 21 tháng 10 năm 2009
Điều 4. Nhiệm vụ của giáo viên làm chủ nhiệm lớp
1. GV CN lớp có nhiệm vụ và nội dung công tác cụ thể như sau:
a. Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
b. Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
c. Đánh giá định kỳ về học tập ( Hoàn thành tốt, Hoàn thành, Chưa hoàn thành) Đánh giá định kỳ về năng lực phẩm chất ( Tốt, Đạt, Cần cố gắng). Đánh giá học sinh khuyết tật. Xác nhận HS hoàn thành chương trình lớp học, cấp học. Đề nghị Hiệu trưởng khen thưởng...........
d. Báo cáo thường kỳ, đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
Như vậy nhiệm vụ của GV chủ nhiệm lớp được quy định trong các văn bản pháp lí của Bộ GD & ĐT mới chỉ ở khía cạnh tìm hiểu, nắm vững và tác động phù hợp đến HS (phản ánh chức năng giáo dục); phối hợp với các lực lượng giáo dục (phản ánh chức năng tổ chức, điều phối); đánh giá, hoàn thành hồ sơ HS và cung cấp thông tin phản hồi cho nhà trường (thực hiện chức năng quản lí hành chính)
2. Các yêu cầu đối với GV làm công tác chủ nhiệm lớp hiện nay
a. Hiểu đường lối, chính sách, mục tiêu, nguyên lí giáo dục, nắm vững quy chế, điều lệ, mục tiêu giáo dục của cấp học, chương trình hoạt động của trường
b. Thu thập và xử lý thông tin, xây dựng hồ sơ học sinh và lập kế hoạch phát triển . GVCN cần tìm hiểu đặc điểm cá nhân, đặc điểm phát triển trí tuệ, xã hội, xúc cảm- tình cảm và thể chất của học sinh, hoàn cảnh học sinh để tìm ra những cách tiếp cận, những phương pháp tác động phù hợp, khuyến khích kỉ luật tích cực ở mỗi HS (cụ thể trong tài liệu Chuẩn nghề nghiệp GV Tiểu học).
c. Biết lập kế hoạch năm học và các kế hoạch giáo dục ngắn hạn khác.
d. Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm.
Nhiệm vụ của người GVCN đưa tập thể lớp từ trạng thái này đến trạng thái phát triển cao hơn. Tập thể phát triển là tập thể dù là tiểu học cũng cần có tính tự quản cao, có dư luận tập thể lành mạnh, các mối quan hệ trong tập thể gắn bó và mang tính nhân văn. Tập thể phát triển cũng đồng thời là môi trường học tập thân thiện, chứa đựng văn hóa riêng của lớp mình. Trong chiều sâu văn hóa của tập thể là những giá trị, hệ thống các chuẩn mực và niềm tin của HS. Biểu hiện bên ngoài của văn hóa tập thể là các chuẩn mực hành vi, truyền thống, thói quen được tập thể chấp nhận làm nên bộ mặt riêng của lớp học có tác động giáo dục và phát triển từng nhân cách HS. Đó chính là văn hóa học đường.

e. Tổ chức các hoạt động giáo dục và các hình thức giao lưu đa dạng
Bên cạnh việc sử dụng hệ thống các mối quan hệ và các giá trị, truyền thống trong tập thể để giáo dục HS, GVCN cũng phải tổ chức giờ sinh hoạt lớp, hoạt động GD ngoài giờ lên lớp theo chủ đề và các loại hình hoạt động GD đa dạng khác phù hợp với mục tiêu giáo dục của cấp tiểu học Đây là một nhiệm vụ cơ bản của GVCN.Thông qua tổ chức các loại hình hoạt động phong phú, đa dạng để giáo dục hành vi, thói quen ứng xử văn hóa cho HS về các mặt đức dục, trí dục, thể dục, mĩ dục, lao động,…đồng thời, qua đó phát triển tập thể lớp và từng HS.
g. Đánh giá kết quả tu dưỡng, học tập và sự tiến bộ của HS về các mặt giáo dục theo Quy chế đánh giá xếp loại học sinh tiểu học ban hành theo Thông tư

Số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014
Số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016
Theo quan điểm đánh giá để phát triển HS, người GVCN hiện nay cần thường xuyên thu thập và xử lí thông tin để khích lệ HS vươn lên, hoặc điều chỉnh kịp thời những hành vi không mong đợi của các em. Ngoài yêu cầu đánh giá khách quan, công bằng, đánh giá HS cũng cần hướng đến làm tăng lòng tự tin, muốn tự hoàn thiện của các em.
GVCN cần nhìn HS theo quan điểm động và phát triển. Quan trọng nhất là đảm bảo đánh giá hành vi, không đánh giá nhân cách HS.

h. Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức giáo dục và đánh giá học sinh. GVCN thường xuyên cần kết hợp với GV bộ môn để giáo dục HS và tổ chức hoạt động tự học nhằm không ngừng nâng cao chất lượng học tập cho HS lớp chủ nhiệm.
i. Cập nhật hồ sơ công tác giáo viên chủ nhiệm và hồ sơ học sinh không chỉ là thực hiện yêu cầu từ góc độ quản lí hành chính, mà quan trọng hơn là để theo dõi sự phát triển của các em và khi cần thiết có thể kịp thời can thiệp điều chỉnh. Trong xã hội hiện đại HS dù là học sinh tiểu học cũng gặp rất nhiều thách thức về tâm lí, tinh thần, trong khi chưa có đội ngũ cán bộ thực hiện chức năng tâm lí học đường, nên GVCN cần phải thực hiện chức năng tư vấn/thậm chí là tham vấn để HS tự giải quyết vấn đề bằng chính nội lực của mình.
Nội dung 3
Yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm
Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm
1. Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt động dạy học nhằm cụ thể hoá chương trình của Bộ phù hợp với đặc điểm của nhà trường và lớp được phân công dạy;
b) Lập được kế hoạch tháng dựa trên kế hoạch năm học bao gồm hoạt động chính khoá và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
c) Có kế hoạch dạy học từng tuần thể hiện lịch dạy các tiết học và các hoạt động giáo dục học sinh;
d) Soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực của thầy và trò (soạn giáo án đầy đủ với môn học dạy lần đầu, sử dụng giáo án có điều chỉnh theo kinh nghiệm sau một năm giảng dạy).
2. Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được tính năng động sáng tạo của học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Lựa chọn và sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính sáng tạo, chủ động trong việc học tập của học sinh; làm chủ được lớp học; xây dựng môi trường học tập hợp tác, thân thiện, tạo sự tự tin cho học sinh; hướng dẫn học sinh tự học;
b) Đặt câu hỏi kiểm tra phù hợp đối tượng và phát huy được năng lực học tập của học sinh; chấm, chữa bài kiểm tra một cách cẩn thận để giúp học sinh học tập tiến bộ;
c) Có sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, kể cả đồ dùng dạy học tự làm; biết khai thác các điều kiện có sẵn để phục vụ giờ dạy, hoặc có ứng dụng phần mềm dạy học, hoặc làm đồ dùng dạy học có giá trị thực tiễn cao;
d) Lời nói rõ ràng, rành mạch, không nói ngọng khi giảng dạy và giao tiếp trong phạm vi nhà trường; viết chữ đúng mẫu; biết cách hướng dẫn học sinh giữ vở sạch và viết chữ đẹp.
3. Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm gắn với kế hoạch dạy học; có các biện pháp giáo dục, quản lý học sinh một cách cụ thể, phù hợp với đặc điểm học sinh của lớp;
b) Tổ chức dạy học theo nhóm đối tượng đúng thực chất, không mang tính hình thức; đưa ra được những biện pháp cụ thể để phát triển năng lực học tập của học sinh và thực hiện giáo dục học sinh cá biệt, học sinh chuyên biệt;
c) Phối hợp với gia đình và các đoàn thể ở địa phương để theo dõi, làm công tác giáo dục học sinh;
d) Tổ chức các buổi ngoại khóa hoặc tham quan học tập, sinh hoạt tập thể thích hợp; phối hợp với Tổng phụ trách, tạo điều kiện để Đội thiếu niên, Sao nhi đồng thực hiện các hoạt động tự quản.
4. Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục; hành vi trong giao tiếp, ứng xử có văn hoá và mang tính giáo dục. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Thường xuyên trao đổi góp ý với học sinh về tình hình học tập, tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các giải pháp để cải tiến chất lượng học tập sau từng học kỳ;
b) Dự giờ đồng nghiệp theo quy định hoặc tham gia thao giảng ở trường, huyện, tỉnh; sinh hoạt tổ chuyên môn đầy đủ và góp ý xây dựng để tổ, khối chuyên môn đoàn kết vững mạnh;
c) Họp phụ huynh học sinh  đúng quy định, có sổ liên lạc thông báo kết quả học tập của từng học sinh, tuyệt đối không phê bình học sinh trước lớp hoặc toàn thể phụ huynh; lắng nghe và cùng phụ huynh điều chỉnh biện pháp giúp đỡ học sinh tiến bộ;
d) Biết cách xử lý tình huống cụ thể để giáo dục học sinh và vận dụng vào tổng kết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục; ứng xử với đồng nghiệp, cộng đồng luôn giữ đúng phong cách nhà giáo.
5. Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Lập đủ hồ sơ để quản lý quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; bảo quản tốt các bài kiểm tra của học sinh;
b) Lưu trữ tốt hồ sơ giảng dạy bao gồm giáo án, các tư liệu, tài liệu tham khảo thiết thực liên quan đến giảng dạy các môn học được phân công dạy;
c) Sắp xếp hồ sơ một cách khoa học, đúng thực tế và có giá trị sử dụng cao;
d) Lưu trữ tất cả các bài làm của học sinh chậm phát triển và học sinh khuyết tật để báo cáo kết quả giáo dục vì sự tiến bộ của học sinh.
Nội dung 4
Tổ chức tiết chào cờ đầu tuần
1.Vị trí của tiết chào cờ
Tiết chào cờ đầu tuần là thời điểm mở đầu của một tuần học mới, một tháng học mới, một chủ điểm giáo dục mới. Nó có tính chất định hướng hoạt động cho một tuần, một tháng trên cơ sở khắc phục những mặt còn tồn tại của tuần qua, tiếp tục phát huy những ưu điểm đã có
Là dịp để HS được sinh hoạt tư tưởng, tham gia các hoạt động do nhà trường tổ chức. Ðồng thời cũng là dịp để các tập thể lớp hiểu biết nhau về thành tích phấn đấu và rèn luyện sau một tuần, một tháng thực hiện nhiệm vụ người HS. Thông qua các hoạt động trong tiết chào cờ,
HS có dịp tiếp xúc với đời sống chính trị - xã hội của đất nước, làm quen và tăng thêm hiểu biết về những đổi thay trên các lĩnh vực khác nhau của đất nước. Mặt khác, tiết chào cơ đầu tuần cũng la dịp giúp các em hiểu biết về những ngày kỉ niệm chính có liên quan tới chủ điểm giáo dục trong tháng. Trong tiết chào cờ đầu tuần, sự phối hợp hoạt động giữa GV và HS thể hiện khá rõ nét. Ðó là sự phối hợp của các hình thức hoạt động giửa thầy và trò nhằm tạo nên những điều kiện cho sự phát triển mối quan hệ giao tiếp giữa người được giáo dục với người giáo dục.
Do đó tiết chào cờ là một dịp để HS tập dượt điều khiển hoạt động ở quy mô toàn trường. Có tác dụng góp phần phát triển ý thức và khả năng tự quản của các em.
Có thể nói, tiết chào cờ đầu tuần như là điểm xuất phát mà tại đó HS tự hứa hẹn tự xác định phương hướng phấn đấu mới. Chính điều đó có tác dụng khởi động hàng loạt hoạt động của tập thể HS, giúp cho mỗi tập thể lớp tự điều chỉnh mình sao cho hoan thiện hơn tuần trước, tháng trước.
2. Yêu cầu của tiết chào cờ
Tiết chào cờ đầu tuần giúp HS đạt những yêu cầu sau:
- Khắc sâu ý thức đối với Tổ quốc, Ðảng, Bác Hồ; xây dựng ý thức và động cơ đạo đức chính trị đúng đắn, xác định trách nhiệm của mình là học tập vì Tổ quốc, biến ý thức đó thành hành động thực tiễn.
- Ðịnh hướng vào những yêu cầu trọng tâm của nhà trường trong từng thời điểm, gây khí thế mới thực đẩy HS thi đua rèn luyện.
- Phát huy tính tự giác và khả năng tự quản của HS trong các hoạt động dưới cờ như khả năng điều khiển, khả năng đánh giá thi đua, khả năng nắm tình hình tham gia của các lớp.
3. Nội dung của tiết chào cờ
- Phản ánh kết quả thi đua sau một tuần hay sau một đợt thi đua của trường, của lớp cũng như của những cá nhân có nhiều tiến bộ. Nội dung này có tác dụng động viên kích thích, gây khí thế mới trong hoạt động hàng ngày, hàng tuần của HS.
- Những sự kiện chính trị - xã hội diễn ra hàng tuần, trong tháng có liên quan trực tiếp đến những yêu cầu của chủ điểm giáo dục; hoặc phản ánh sự hưởng ứng của nhà trường đối với những hoạt động của địa phương, của xã hội.
- Những vấn đề có tính toàn cầu cũng là nội dung của tiết chào cờ. Ðó là các vấn đề: Bảo vệ môi trường; Phòng chống HIV/ADS và các tệ nạn xã hội khác, quyền bình đẳng giữa các dân tộc, hòa bình và hòa hợp, hội nhập quốc tế.
4. Các mô hình tổ chức tiết chào cờ
- Chào cờ, nhận xét thi đua tuần, phổ biến công việc của tuần học mới, biển diễn văn nghệ.
- Chào cờ, phát động thi đua, giao ước thi đua, biển diễn văn nghệ.
- Chào cờ, nghe nói chuyện nhân một ngày kỹ niệm nào đó, biển diễn văn nghệ.
- Chào cờ, nhận xét thi đua tuần, thi đố vui tìm hiểu theo chủ đề.
- Chào cờ, sinh hoạt văn nghệ theo chủ đề của tháng.
* Tiết chào cờ đầu tuần được tổ chức theo quy mô toàn trường với sự tham gia điều khiển của GV và HS.
- Trong tiết chào cờ, HS toàn trường được tập trung để thực hiện những công việc sau:
+ Chào cờ
+ Hát Quốc ca
+ Nhận xét đánh giá các công việc hoạt động trong tuần về các mặt giáo dục.
+ Báo cáo kết quả thi đua, rèn luyện của các tập thể và cá nhân trong trường
+ Phổ biến, phát động thi đua theo một chủ đề nhất định của các tuần, tháng kế tiếp
Ngoài ra nội dung họat động của tiết sinh hoạt dưới cờ đầu tuần gắn liền với nội dung hoạt động của chủ điểm giáo dục tháng. Tổ chức các hình thức hoạt động văn nghệ, vui chơi giải trí; nghe nói chuyện chuyên đề; giao lưu giữa các tập thể lớp; tổ chức các lễ kỉ niệm…
Từ những nội dung hoạt động này có thể thiết kế thành các mô hình sinh hoạt dưới cờ phù hợp với đặc điểm, điều kiện của nhà trường, ví dụ mô hình chào cờ - sơ kết thi đua tuần; phổ biến nhiệm vụ tuần tới -văn nghệ, hoặc chào cờ - phát động thi đua thực hiện chủ điểm giáo dục tháng…
a. Vị trí của tiết HĐTTCT
- HÐTTCT là một hình thức tổ chức HÐGDNGLL, là hoạt động tập thể HS sau một tuần do các em tự tổ chức và điều khiển. Trong tiết này, GVCN lớp giữ vai trò cố vấn giúp HS, cùng các em tham gia vào những hoạt động cụ thể.

Nội dung 5
Tổ chức tiết hoạt động tập thể cuối tuần (HĐTTCT) hay còn gọi là “Giờ sinh hoạt lớp”

- HÐTTCT là một trong những biện pháp cơ bản có ý nghĩa trực tiếp trong việc góp phần xây dựng tập thể HS đoàn kết, kỷ luật, phát huy được tác dụng đối với từng thành viên. Tiết HÐTTCT nhằm đánh giá các hoạt động của lớp diễn ra trong tuần, định hướng cho các hoạt động sẽ phải thực hiện ở tuần tới.
Tiết HÐTTCT chiếm vị trí hết sức quan trọng trong việc biến các yêu cầu của nhà trường thành nhiệm vụ mà lớp phải thực hiện. Nhờ vậy, tập thể HS ngày càng được củng cố, phát triển, đặc biệt là nâng cao được tính tự quản của các em.
b. Yêu cầu giáo dục của tiết
- Có những hiểu biết cần thiết về tập thể, về vai trò và nhiệm vụ của bản thân trong việc đóng góp xây dựng tập thể.
- Nâng cao tính tích cực, tự giác trong các hoạt động tập thể, có ý thức phấn đấu cho danh dự của lớp, của trường, cho truyền thống tốt đẹp của tập thể, có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trước tập thể, có ý thức hợp tác, phê bình và tự phê bình.
- Hình thành một số kĩ năng về xây dựng tập thể, về tự quản, kỹ năng tổ chức, kỹ năng điều khiển và tham gia các hoạt động tập thể, kỹ năng đánh giá và tự đánh giá.
c. Nội dung Hoạt động tập thể cuối tuần
- Ðánh giá các công việc thực hiện trong tuần về mọi mặt bao gồm: học tập, thực hiện nội quy nhà trường, các phong trào thi đua, vấn đề kỉ luật, các sự kiện, sự việc có liên quan đến tinh thần và ý thức phấn đấu của lớp.
- Tổ chức đăng ký thi đua giữa các tổ HS, giữa các thành viên trong lớp theo một chủ đề nào đó.
- Tiến hành sơ kết, tổng kết thi đua sau một tuần, một tháng, hay sau một đợt thi đua hoặc sau một học kì, một năm học.
- Các sinh hoạt theo chủ đề thường gắn với các ngày kỉ niệm lớn, gắn với các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở trong nước và trên thế giới, những sự kiện của địa phương, của nhà trường hay của ngay tập thể lớp.
- Các hoạt động văn hóa nghệ thuật: biểu diễn văn nghệ, vui chơi giải trí, thi đố vui..
+ Tiết HĐTTCT ở đây chính là tiết sinh hoạt lớp. Ở tiểu học tiết này được xác định rõ ràng trong thời khóa biểu. Tiết sinh hoạt lớp ở tiểu học tiến hành đánh giá các hoạt động, các công việc của lớp được diễn ra trong tuần, tháng, học kỳ.
+ Tiết HĐTTCT là một dạng của HĐGDNGLL, là một hình thức tổ chức giáo dục tự quản cho HS và là một trong những biện pháp cơ bản góp phần xây dựng tập thể HS đoàn kết.
+ Ðây cũng là dịp để HS làm quen với nhiều loại hình hoạt động khác nhau, giúp các em phát triển các kĩ năng cơ bản và cần thiết của người HS tiểu học.
+ Vì thế nó giữ một vị trí quan trọng trong việc chuyển giao nhiệm vụ của nhà trường tới từng lớp một cách kịp thời và chính xác.
+ Tiết HĐTTCT do HS cùng nhau tự tổ chức dưới sự giúp đỡ, cố vấn của GVCN lớp.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đỗ Minh Ninh
Dung lượng: | Lượt tài: 7
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)