Chuyên đề trò chơi

Chia sẻ bởi Phạm Lệ Hằng | Ngày 12/10/2018 | 83

Chia sẻ tài liệu: Chuyên đề trò chơi thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯƠNG SƠN
TRƯỜNG TIỂU HỌC SƠN TÂN


CHUYÊN ĐỀ





Sơn Tân, ngày 7 tháng 12 năm 2015
TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC
Trò chơi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với trẻ. Nó vừa thoả mãn nhu cầu được chơi, được giải trí của trẻ vừa góp phần phát triển các chức năng tâm lí và hình thành nhân cách cho trẻ. Khi được tổ chức đúng cách, hợp lí, trò chơi sẽ kích thích sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Sử dụng trò chơi trong dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt động cá thể phối hợp với học tập, giao lưu; hình thành và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực hiện.
Sử dụng trò chơi trong dạy học không chỉ giúp các em lĩnh hội tri thức một cách dễ dàng mà còn giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức đó.
1. Vai trò của trò chơi
2. Một số khái niệm
2.2. Trò chơi
- Chơi là một hoạt động vô tư, trong khi chơi các mối quan hệ của con người với tự nhiên - xã hội được mô phỏng lại, nó mang đến cho con người một trạng thái tinh thần vui vẻ, thoải mái, dễ chịu.
- Trò chơi là một kiểu chơi có luật. Hay nói cách khác chơi mà có luật thì gọi là trò chơi.
Trò chơi rất phong phú, đa dạng nhưng với học sinh tiểu học có thể phân ra thành 2 loại:
Trò chơi vận động là loại trò chơi có sự vận động cơ bắp.
Trò chơi trí tuệ là trò chơi dựa trên cơ sở hoạt động sáng tạo của trẻ
2.2. Trò chơi học tập
Trò chơi học tập là trò chơi có luật và nội dung cho trước, là trò chơi của sự nhận thức, hướng đến sự mở rộng, chính xác hoá, hệ thống hoá các biểu tượng đã có, nhằm phát triển các năng lực trí tuệ, giáo dục lòng ham hiểu biết cho trẻ, trong đó có nội dung học tập được kết hợp với hình thức chơi.
3. Nguyên tắc lựa chọn trò chơi
Khi lựa chọn trò chơi, giáo viên cần chú ý tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Đảm bảo tính giáo dục.
- Đảm bảo tính mục tiêu.
- Đảm bảo tính vừa sức.
- Đảm bảo tính khả thi.
- Đảm bảo tính hiệu quả.
- Đảm bảo tính khoa học và sư phạm.
4. Thiết kế trò chơi
- Xác định rõ mục tiêu của bài học để chọn trò chơi phù hợp. Việc xác định mục tiêu của bài học là cơ sở để lựa chọn trò chơi sao cho phù hợp.
- Tiến hành thiết kế trò chơi:
Tên trò chơi:
Mục đích:
Chuẩn bị: Tuỳ thuộc từng trò chơi nêu các phương tiện vật chất cần thiết như đồ chơi, phần thưởng.
Cách tiến hành: Nội dung trò chơi, luật chơi, cách đánh giá.
5. Tổ chức rò chơi
Bước 1: Đặt vấn đề
- Giới thiệu tên trò chơi.
- Nêu yêu cầu của trò chơi.
Bước 2: Hướng dẫn trò chơi
Giáo viên giải thích rõ ràng, mạch lạc nội dung chơi, luật chơi và chơi thử (nếu cần).
Bước 3: Thực hiện chơi
Giáo viên cho học sinh thực hiện trò chơi theo các hoạt động đã nêu. Giáo viên theo dõi quá trình thực hiện các hành động chơi của học sinh; theo dõi khả năng tư duy, ngôn ngữ của học sinh; động viên, khuyến khích học sinh tham gia chơi.






Bước 4: Nhận xét đánh giá sau khi chơi
Giáo viên giúp học sinh nhận xét về:
- Mức độ thực hiện và nắm vững luật chơi.
- Thành tích của học sinh trong khi chơi.
- Những quan hệ của học sinh trong nhóm chơi.
Giáo viên nhận xét lại (sửa chữa, bổ sung các ý kiến nhận xét chưa chính xác), nhận xét chung, phát phần thưởng (nếu có).





Bước 5: Củng cố (nếu cần)

Giáo viên tổ chức cho học sinh nhắc lại các kiến thức, kĩ năng cần ôn tập trong trò chơi.
TRÌNH BÀY CÁCH TỔ CHỨC MỘT TRÒ CHƠI
6. Xây dựng ngân hàng trò chơi

6.1. Trò chơi vận động rèn kĩ năng
Mục đích chung: Sau mỗi hoạt động, mỗi tiết học giáo viên sử dụng các trò chơi vận động nhằm giúp học sinh thư giản, tạo hứng thú học tập cho học sinh cho những hoạt động tiếp theo.
Trò chơi 1: Gió thổi (trái, phải, trước, sau)
Cách chơi: Quản trò giao việc: Em/bạn hãy tưởng tượng mình là một cái cây. Tất cả đứng giang tay ra để tạo hàng cây. Gió thổi bên nào các em/bạn nghiêng về bên đó.
Cả lớp đứng rồi dang tay sang hai bên.
Quản trò:(Hô) Gió thổi, gió thổi.
Cả lớp: Về đâu, về đâu?
Quản trò: Bên trái, bên trái.
Cả lớp: Nghiêng người sang bên trái.
Quản trò: Gió thổi, gió thổi.
Cả lớp: Về đâu, về đâu?
Quản trò: Bên phải, bên phải.
Cả lớp: Nghiêng người sang bên phải.
Quản trò hô rồi làm tiếp với các vị trí: trước, sau.
Lưu ý: Quản trò lặp lại các vị trí cần luyện tập nhiều lần và tăng tố độ nói để học sinh luyện phản xạ nhanh.
Trò chơi 2: “Trời mưa, trời mưa”
Cách chơi:
Quản trò: (hô): Trời mưa, trời mưa
Cả lớp: Che ô, đội mũ (hai tay vòng lên phía trên đầu)
Quản trò: Mưa nhỏ
Cả lớp: Tí tách, tí tách (Vỗ nhẹ hai tay vào nhau)
Quản trò: Trời chuyển mưa rào
Cả lớp: Lộp độp, lộp độp (Vỗ tay to hơn)
Quản trò: Sấm nổ
Cả lớp: Đì đoàng, đì đoàng (nắm bàn tay phải, giờ lên cao hai lần)
Quản trò: Đã 9 giờ tối
Cả lớp: Đi ngủ, đi ngủ (Hai tay úp vào nhau, đưa lên sát má, nghiêng đầu)
Quản trò: Trời đã sáng tỏ
Cả lớp: Gà gáy ò ó o (làm động tác gà gáy)
Quản trò: Rủ nhau tới trường
Cả lớp: Ngồi vào ngay ngắn (Ngồi xuống, vòng tay lên bàn)
Trò chơi 3: Con thỏ ăn cỏ
Cách chơi : Học sinh đứng tại chỗ trong lớp.                                        
- Quản trò (Giáo viên/Học sinh): Đưa 2 tay lên đầu vẫy vẫy - hô “Con thỏ”
- Cả lớp: Lặp lại theo lời giáo viên nói “Con thỏ” và cũng đưa 2 tay lên đầu vẫy vẫy
- Quản trò: Bàn tay trái ngửa, bàn tay phải chụm lại trong lòng bàn tay trái hô “Ăn cỏ”
- Học sinh: Làm theo và nói “Ăn cỏ”
-Quản trò: Đưa tay lên miệng hô “Uống nước”
- Học sinh: Làm theo và nói “Uống nước”
- Quản trò: Đưa hai tay lên lỗ tai hô “Chui vào hang”
- Học sinh: Làm theo và nói “Chui vào hang”.
Học sinh phải làm theo quản trò nếu làm sai sẽ bị phạt, quản trò chú ý phải làm dần dần nhanh, khẩu lệnh không theo thứ tự “Con thỏ, ăn cỏ, uống nước, chui vào hang” nữa. (có thể nâng lên bằng cách nói và làm khác nhau)
 Trò chơi 4: Đứng, ngồi, nằm, ngủ
Nội dung:
     + Đứng: Hai bàn tay nắm, giơ thẳng lên đầu
    + Ngồi: Hai bàn tay nắm, hai cánh tay vuông góc, bàn tay giơ ngang mặt
     + Nằm: Hai bàn tay nắm, duỗi tay thẳng phía trước
     + Ngủ: Hai bàn tay nắm, áp vào má và hô : Khò
Cách chơi: Giáo viên hô những tư thế, động tác theo quy định trên. Giáo viên có thể hô đúng hoặc hô đúng làm sai. Học sinh phải làm đúng theo lời hô và các động tác đã quy định.
Ai phạm luật sẽ chịu phạt
Trò chơi 5: Ong đốt, kiến cắn, đau bụng
  Cách chơi:
    Chọn vị trí để mọi người cùng nhìn thấy và quản trò đọc to các câu “ Ong đốt - Kiến cắn - Đau bụng”. Khi nói “Ong đốt” đồng thời lấy hai tay xoa lên đầu – “Kiến cắn” đồng thời lấy hai tay xoa lên mu bàn chân “Đau bụng” đồng thời lấy hai tay ôm bụng. Em nào ít chú ý sẽ làm nhầm, phải đứng lên bục giảng. Trò chơi tiếp tục đến khi kết thúc. Em nào phải bước lên bục giảng là người ít chú ý nhất trong cuộc chơi sẽ bị phạt.
   Luật chơi: Tất cả người chơi phải nhìn lên người quản trò; làm sai quy định hoặc làm chậm thì phạm luật
Trò chơi 6: Chim bay, cò bay
Cách chơi :
Học sinh đứng tại chỗ trong lớp học, quản trò đứng phía trên bục giảng. Người điều khiển hô“chim bay” đồng thời giang hai cánh tay như chim đang bay. Cùng lúc đó mọi người phải làm động tác và hô theo người điều khiển. Nếu người điều khiển hô những vật không bay được như“nhà bay” hay “bàn bay” mà người nào làm động tác bay theo người điều khiển hay những vật bay được mà lại không làm động tác bay thì sẽ bị phạt
Để lôi cuốn hơn, có thể biến tấu thêm phần “cá lặn” hay “tàu lặn, vịt lặn”…để xen kẽ với trò “Chim bay, cò bay”
Trò chơi 7: Ai làm đúng?
Mục đích: Rèn luyện khả năng tập trung tư tưởng, tinh thần tập thể, phản xạ nhanh nhạy cho các em.
  Cách chơi: Quản trò quy định một nhóm đóng giả gà con. Nhóm khác đóng giả gà mái, nhóm khác nữa đóng giả gà trống. Khi được đọc đến tên mình cùng động tác chỉ huy tay của quản trò, lập tức nhóm phải phát ra  tiếng kêu của gà. Ví dụ: Gà con kêu chíp chíp…Gà mái kêu cục ..tác…Gà trống kêu ò…ó…o…
Quản trò chỉ tay vào nhóm nào mà nhóm đó không đọc được hoặc đọc chậm, đọc sai quy định thì phạm luật.
Chú ý: Để  xem nhóm nào phản xạ tốt nhất, quản trò vừa làm động tác chỉ vào nhóm đó nhưng lại gọi trên nhóm khác, các em sẽ dễ bị nhầm. Ai làm sai sẽ bị phạt.
Trò chơi 8: Bàn tay diệu kì
Cách chơi :
Học sinh đứng tại chỗ trong lớp.
  Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ - tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
  Người điều khiển hô: Bồng con hát ru- tất cả vòng hai cánh tay ra phía trước và đung đưa như đang bế ru con.
  Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ - tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
  Người điều khiển hô: Chăm chút con từng ngày – tất cả úp bàn tay lên má và nghiêng đầu.
  Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ - tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
Người điều khiển hô: Sưởi ấm con ngày đông- tất cả đặt chéo 2 lên ngực và khẽ lắc lư người.
  Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ - tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
  Người điều khiển hô: Là gió mát đêm hè- tất cả làm động tác như đang quạt.
  Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ - tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
  Người điều khiển hô: Là bàn tay kì diệu – tất cả giơ 2 cánh tay lên cao và hô to “bàn tay kì diệu”
6.2. Trò chơi hình thành và cũng cố kiến thức, kĩ năng
Trò chơi 1: Ai nhanh hơn?
Mục đích: Giúp học sinh tìm được các tiếng giống nhau hoặc gần giống nhau hoặc tìm tiếng chứa vần/âm đã học,…
Chuẩn bị: Cờ hiệu 3 cái.
Cách chơi: Chia lớp thành 3 đội chơi; giáo viên đọc các câu thơ, câu văn có các tiếng giống nhau/ gần giống nhau hoặc chứa tiếng có âm/vần đã học; học sinh lắng nghe, quan sát và đưa ra tín hiệu để trả lời.
Đánh giá, tuyên dương, khen thưởng.
* Trò chơi này có thể sử dụng khi dạy các dạng bài Tiếng/ bài Âm/ bài Vần/bài Nguyên âm đôi.
Trò chơi 2: Đi chợ
Mục đích: Giúp học sinh tìm được các tiếng mới nhờ vào việc ghép phụ âm đầu và vần.
Cách chơi:
- Người quản trò: “Đi chợ, đi chợ”
- Cả lớp: “Ai đi chợ?”
- Quản trò: “Bạn ... đi chợ.”
- Cả lớp: “ Bạn ... mua gì?”
- HS tham gia chơi: “Mình mua ...” Yêu cầu sản phẩm người chơi mua phải là tiếng mới trong bài học, nếu không đúng thì bị phạt.
- Cả lớp phân tích tiếng mà người chơi đưa ra theo cơ chế phân đôi.
- Đánh giá, nhận xét sau khi chơi.
* Trò chơi này có thể sử dụng khi dạy dạng bài Âm/ bài Vần và có thể biến thể thành trò chơi “Chèo thuyền”
Trò chơi 3: Bắn tên
Mục đích: Giúp học sinh tìm được các tiếng mới nhờ vào việc ghép phụ âm đầu và vần.
Cách chơi:
- Người quản trò: “Bắn tên, Bắn tên”; Cả lớp: “Bạn nào, bạn nào?”
- Quản trò: “Bạn ....”; Cả lớp: “ Tên gì, tên gì?”
- HS tham gia chơi: “Tên ...” Yêu cầu sản phẩm người chơi đưa ra phải là tiếng mới trong bài học, nếu không đúng thì bị phạt.
- Cả lớp phân tích tiếng mà người chơi đưa ra theo cơ chế phân đôi.
- Đánh giá, nhận xét sau trò chơi
Trò chơi 4: Gà tìm mẹ
Mục đích: Rèn năng lực tìm tiếng mới có âm đầu hoặc vần đã học.
Chuẩn bị: Một số âm dùng để ghép tiếng
Cách chơi:
- Tìm được tiếng theo yêu cầu của giáo viên.
- Mỗi học sinh giữ một âm.
- Thời gian cả lớp hát một bài hát, đội chơi phải ghép được các tiếng như cô giáo yêu cầu. Đội không ghép được tiếng theo yêu cầu là đội thua cuộc
*Trò chơi này có thể sử dụng khi dạy các dạng bài nhận diện âm, vần mới, các bài luật chính tả .
Trò chơi 5: Xếp hình theo chữ
Mục đích: Củng cố và rèn luyện khả năng nhận diện các chữ cái; phát triển trí tưởng tượng cho trẻ; luyện khả năng khéo léo, tính thẩm mĩ cho trẻ.
Chuẩn bị: Chuẩn bị số hạt dưa (hoặc hạt na, hạt bưởi, cúc áo hoặc que diêm) cho học sinh; hạt xếp mẫu cho giáo viên.
Cách chơi:
- Giáo viên phát cho học sinh mỗi học sinh số hạt đã chuẩn bị.
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát cô xếp mẫu chữ cái. Giáo viên vừa xếp vừa hướng dẫn trẻ xếp thứ tự các nét chữ, xếp từ trên xuống, từ trái qua phải.




- Sau khi xem mẫu, giáo viên yêu cầu học sinh xếp. Trong khi học sinh xếp, giáo viên đi lại, quan sát, nếu có học sinh không xếp được thì giáo viên có thể giúp đỡ bằng cách yêu cầu học sinh đó vẽ chữ cái đó trước, rồi xếp theo chữ vừa vẽ.
- Học sinh nào xếp nhanh và đẹp nhất sẽ được giáo viên khen thưởng.
* Trò chơi này có thể sử dụng sau khi hướng dẫn viết bảng con hoặc trước khi viết vở chính tả.
GV cũng có thể sử dụng đất nặn để HS nặn thành các chữ cái.
Trò chơi 6: Tạo tiếng mới
Mục đích: Rèn năng lực tạo được nhiều tiếng mới trên cơ sở những con chữ đã học; bồi dưỡng vốn từ cho học sinh.
Chuẩn bị: Giáo viên: Bảng cài lớn, thẻ chữ, một ít bông hoa để đánh giá; Học sinh: bảng con và phấn viết, giẻ lau bảng.
Cách chơi:
Yêu cầu: học sinh tạo được nhiều tiếng mới với các con chữ giáo viên nêu ra; ghi được các tiếng mới đó vào bảng con; nói được thành từ có tiếng đó.
- Chia lớp thành 3- 5 nhóm (tùy thuộc vào số lượng học sinh). Mỗi nhóm mang một sắc cờ.
- Giáo viên nêu yêu cầu của cuộc chơi: Các nhóm tìm các tiếng mới được ghép với các âm (vần) đã học (giáo viên vừa nói vừa gắn lên bảng cài của lớp 3 âm/vần trên, gắn âm/vần một dòng). Các nhóm ghi các tiếng tìm được vào bảng con.
- Các nhóm bàn bạc rồi ghi vào bảng (mỗi nhóm cùng ghi chung vào một bảng).
- GV cho các nhóm giơ bảng và các nhóm chấm bài của nhau
Cách đánh giá
- Ghi đúng 1 tiếng: được 2 bông hoa
Đội thắng cuộc là đội có số lượng bông hoa nhiều nhất.
Trò chơi này có thể sử dụng khi dạy các dạng bài Âm/ Vần.
Trò chơi 7: Truyền tin
Mục đích: Giúp học sinh đọc, nhớ và nói truyền lại được câu văn một cách chính xác, không bị sai lạc.
Chuẩn bị: Một số câu có nhiều từ khó, nội dung có nhiều tình tiết; GV ghi câu đó vào giấy (có bao nhiêu nhóm chơi thì chuẩn bị bằng ấy tờ giấy ghi lệnh truyền).
Giáo viên có thể ghi: “Công cha như núi Thái Sơn.Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra” hoặc “Trong đầm gì đẹp bằng sen. Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng”…
Cách chơi:
- Chia lớp thành 3 đội chơi. Mỗi đội mang một sắc cờ.
- Giáo viên phổ biến luật chơi: Các nhóm chuẩn bị, phân công 4 người và thứ tự người nhận lệnh…
- Giáo viên cho một học sinh trong các nhóm chơi đọc lệnh ghi trong giấy trong 1 phút. Sau đó, học sinh trả lại tờ giấy ghi lệnh cho giáo viên, rồi truyền miệng lại nội dung lệnh cho người thứ hai trong nhóm. Người này nhận lệnh, tiếp tục truyền lại cho người thứ ba. Cứ như thế tiếp tục cho đến người cuối cùng của nhóm. Người cuối cùng này chạy lên nói lại lệnh đó cho giáo viên. Nhóm thắng cuộc là nhóm truyền được chính xác nhất nội dung lệnh (căn cứ vào em cuối cùng của nhóm nói lại cho giáo viên).
- Giáo viên cho em thứ nhất trong 3 nhóm đọc nội dung lệnh trong giấy ghi lệnh. (Mỗi em đọc một tờ giấy ghi lệnh riêng). Em này đọc xong phải trả lại tờ giấy cho giáo viên, rồi mau chóng nói lại cho người kế tiếp trong nhóm. Cứ như thế cho đến người cuối cùng trong nhóm nói lại được nội dung đó cho giáo viên.
Chú ý: Các nhóm phải đảm bảo nói nhỏ chỉ đủ cho bạn mình nghe, không được để lộ thông tin.
- Cách đánh giá:
Chính xác: được tặng 10 bông hoa.
Sai một tiếng: bị bớt 1 bông.
Nhanh nhất: được tặng 5 bông hoa .
Nhì: được tặng 4 bông hoa.
Ba: được tặng 3 bông hoa.
Đội thắng cuộc là đội có số lượng bông hoa nhiều nhất.
* Trò chơi này có thể sử dụng khi dạy các dạng bài âm, vần mới hoặc bài ôn tập.
Trò chơi 8: Nhìn tranh đoán chữ
Mục đích: Giúp học sinh nghe, nhận diện được các tiếng, từ có vần đã học.
Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị tranh ảnh để gợi ý cho học sinh tìm được tiếng, từ có vần cần ôn trong mỗi bài học Âm, vần; học sinh có bảng con và phấn viết, giẻ lau bảng.
Cách chơi:
- Chia lớp thành 3 đội chơi. Mỗi đội chơi có số lượng học sinh bằng nhau. Tất cả học sinh trong nhóm đều phải tham gia chơi. Giáo viên cử ra một tổ làm trọng tài (3 học sinh)
- Giáo viên nêu yêu cầu của cuộc chơi: Các nhóm quan sát tranh giáo viên đưa ra rồi viết tiếng, từ tương ứng với nội dung tranh vào bảng con trong 1 phút/ 1 tranh.
- Học sinh quan sát tranh và suy nghĩ tìm được tiếng, từ có chứa vần vừa học; ghi được các tiếng, từ đó vào bảng con.
- Giáo viên cho học sinh của các đội giơ bảng và giáo viên cùng với tổ trọng tài chấm điểm. Giáo viên cho học sinh chơi vài ba lượt rồi tổ trọng tài tổng kết số điểm.
Cách đánh giá: Mỗi bạn của đội viết đúng một tiếng, từ thì đội đó được tặng một bông hoa. Đội thắng cuộc là đội có số lượng bông hoa nhiều nhất.
Lưu ý:
- Giáo viên cũng không nên quá lạm dụng những trò chơi. Ở mỗi tiết học ta chỉ nên tổ chức cho các em chơi từ 1 - 2 trò chơi trong khoảng 5 -7 phút. Do vậy, người giáo viên cần có kĩ năng tổ chức, hướng dẫn các em thực hiện trò chơi thật hợp lý và đồng bộ, phát huy tối đa vai trò học tập của học sinh. Sử dụng đúng lúc, đúng chỗ các trò chơi học tập sẽ có tác dụng rất tích cực, kích thích hứng thú học tập giúp tiết học đạt hiệu quả cao.
- Khi tổ chức trò chơi học tập, giáo viên cần phải dựa vào nội dung bài học, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, dựa vào thời gian trong từng tiết học mà lựa chọn hoặc thiết kế các trò chơi cho phù hợp. Giáo viên cần chuẩn bị kế hoạch tổ chức trò chơi một cách chu đáo để đạt hiệu quả cao. Tránh lặp đi lặp lại trò chơi học tập trong tiết học sẽ không hấp dẫn học sinh, không thu hút học sinh.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Lệ Hằng
Dung lượng: 231,50KB| Lượt tài: 2
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)