Chuyen de toan 5
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Sơn |
Ngày 12/10/2018 |
39
Chia sẻ tài liệu: chuyen de toan 5 thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Hoäi thảo chuyên đề Toán lớp 5
Trường Tiểu học Nguyễn Trãi
Khối 4
Người thiết kế: Nguyễn Thị Sơn
Câu hỏi : Anh chị trình bày cách hướng dẫn HS giải bài toán có lời văn theo đối tượng đạt hiệu quả
- Khi giải toán có lời văn, GV không nên buộc HS phải giải theo “khuôn mẫu” cho sẵn mà cần cho HS được chủ động tìm hiểu đề bài để đưa ra cách giải linh hoạt, phù hợp với nội dung yêu cầu đặt ra của bài toán… ( nhất là khi giải các baì toán gắn với tình huống thực tế).
NỘI DUNG THẢO LUẬN
- Sau phần bài học thường có 3 bài tập để HS củng cố KT mới học và bước đầu tập vận dụng KT mới để giải quyết những vấn đề trong học tập hoặc trong đời sống.
Người thiết kế: Nguyễn Thị Sơn
-2 BT đầu thường là BT thực hành trực tiếp kiến thức vừa học.
+Mọi HS đều làm bài rồi chữa bài ngay tại lớp.
+ Nếu mỗi BT có nhiều “BT nhỏ”( chẳng hạn BT1 có các BT a), b), c) )
+ Tạo điều kiện cho HS chữa bài,
.GV nên nêu câu hỏi để khi trả lời HS phải nhắc đến kiến thức mới học nhằm củng cố, ghi nhớ kiến thức đó.
Người thiết kế: Nguyễn Thị Sơn
BT thứ ba
Thường là BT thực hành gián tiếp KT mới học.
HS phải tự phát hiện vấn đề rồi tự giải quyết vấn đề trong bài tập.
Không nhất thiết tất cả HS đều phải làm hết bài tập ngay tại lớp.
- Gv nên yêu cầu HS phải làm lần lượt các BT theo thứ tự đã sắp xếp trong SGK ( hoặc do GV sắp xếp, lựa chọn ) .
CHÚ Ý
- Không nên bắt buộc HS phải chờ đợi nhau trong quá trình làm bài tập . HS đã làm xong BT nào thì nên tự kiểm tra ( hoặc nhờ bạn trong nhóm hoặc nhờ GV kiểm tra ) rồi chuyển sang BT tiếp theo.
Người thiết kế: Nguyễn Thị Sơn
“Tìm hai số khi biết Tổng và Hiệu của hai số đó”
Ví dụ: Lớp 4
Bước 1: Đọc đề, xác định TỔNG, HIỆU, SỐ LỚN, SỐ BÉ.
Bước 2: Vẽ sơ đồ TÓM TẮT
Bước 3: Hướng dẫn tìm cách giải.
Cách 1
Tìm SỐ LỚN :
SỐ LƠN = ( TỔNG + HIỆU ) : 2
Tìm SỐ BÉ:
SỐ BÉ = SỐ LƠN – HIỆU
hoặc SỐ BÉ = TỔNG - SỐ LƠN
Đáp số:
Cách 2
Tìm SỐ BÉ:
SỐ BÉ = ( TỔNG - HIỆU ) : 2
Tìm SỐ LỚN:
SỐ LỚN = SỐ BÉ + HIỆU
hoặc SỐ BÉ = TỔNG - SỐ BÉ
Đáp số:
Luyện tập:
Bài tập 1 : Tổng của hai số là 152, hiệu của hai số là 24 . Tìm hai số đó?
Bài tập 2 : Tuổi bố và tuổi con cộng lại được 58 tuổi. Bố hơn con 38 tuổi. Hỏi bố bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi?
2 BT đầu là BT thực hành trực tiếp kiến thức vừa học.
+Mọi HS đều làm bài rồi chữa bài ngay tại lớp.
Người thiết kế: Nguyễn Thị Sơn
Bài tập 3: Hai lớp 4A và 4B trồng được 600 cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây? Biết rằng lớp 4A trồng được ít hơn lớp 4B là 50 cây.
BT thứ ba :
(Thường là BT thực hành gián tiếp KT mới học.)
Không nhất thiết tất cả HS đều phải làm hết BT ngay tại lớp.
HS phải tự phát hiện vấn đề rồi tự giải quyết vấn đề trong BT. ( đối tượng HS khá giỏi thảo luận nhóm)
HS Trung bình, yếu . GV tập trung thành nhóm riêng hướng dẫn trực tiếp – nếu còn thời gian cho làm tại lớp, nếu hết thời gian thì cho HS về nhà làm tiếp.
Người thiết kế: Nguyễn Thị Sơn
KÍNH CHÀO CÁC THẦY CÔ
Trường Tiểu học Nguyễn Trãi
Khối 4
Người thiết kế: Nguyễn Thị Sơn
Câu hỏi : Anh chị trình bày cách hướng dẫn HS giải bài toán có lời văn theo đối tượng đạt hiệu quả
- Khi giải toán có lời văn, GV không nên buộc HS phải giải theo “khuôn mẫu” cho sẵn mà cần cho HS được chủ động tìm hiểu đề bài để đưa ra cách giải linh hoạt, phù hợp với nội dung yêu cầu đặt ra của bài toán… ( nhất là khi giải các baì toán gắn với tình huống thực tế).
NỘI DUNG THẢO LUẬN
- Sau phần bài học thường có 3 bài tập để HS củng cố KT mới học và bước đầu tập vận dụng KT mới để giải quyết những vấn đề trong học tập hoặc trong đời sống.
Người thiết kế: Nguyễn Thị Sơn
-2 BT đầu thường là BT thực hành trực tiếp kiến thức vừa học.
+Mọi HS đều làm bài rồi chữa bài ngay tại lớp.
+ Nếu mỗi BT có nhiều “BT nhỏ”( chẳng hạn BT1 có các BT a), b), c) )
+ Tạo điều kiện cho HS chữa bài,
.GV nên nêu câu hỏi để khi trả lời HS phải nhắc đến kiến thức mới học nhằm củng cố, ghi nhớ kiến thức đó.
Người thiết kế: Nguyễn Thị Sơn
BT thứ ba
Thường là BT thực hành gián tiếp KT mới học.
HS phải tự phát hiện vấn đề rồi tự giải quyết vấn đề trong bài tập.
Không nhất thiết tất cả HS đều phải làm hết bài tập ngay tại lớp.
- Gv nên yêu cầu HS phải làm lần lượt các BT theo thứ tự đã sắp xếp trong SGK ( hoặc do GV sắp xếp, lựa chọn ) .
CHÚ Ý
- Không nên bắt buộc HS phải chờ đợi nhau trong quá trình làm bài tập . HS đã làm xong BT nào thì nên tự kiểm tra ( hoặc nhờ bạn trong nhóm hoặc nhờ GV kiểm tra ) rồi chuyển sang BT tiếp theo.
Người thiết kế: Nguyễn Thị Sơn
“Tìm hai số khi biết Tổng và Hiệu của hai số đó”
Ví dụ: Lớp 4
Bước 1: Đọc đề, xác định TỔNG, HIỆU, SỐ LỚN, SỐ BÉ.
Bước 2: Vẽ sơ đồ TÓM TẮT
Bước 3: Hướng dẫn tìm cách giải.
Cách 1
Tìm SỐ LỚN :
SỐ LƠN = ( TỔNG + HIỆU ) : 2
Tìm SỐ BÉ:
SỐ BÉ = SỐ LƠN – HIỆU
hoặc SỐ BÉ = TỔNG - SỐ LƠN
Đáp số:
Cách 2
Tìm SỐ BÉ:
SỐ BÉ = ( TỔNG - HIỆU ) : 2
Tìm SỐ LỚN:
SỐ LỚN = SỐ BÉ + HIỆU
hoặc SỐ BÉ = TỔNG - SỐ BÉ
Đáp số:
Luyện tập:
Bài tập 1 : Tổng của hai số là 152, hiệu của hai số là 24 . Tìm hai số đó?
Bài tập 2 : Tuổi bố và tuổi con cộng lại được 58 tuổi. Bố hơn con 38 tuổi. Hỏi bố bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi?
2 BT đầu là BT thực hành trực tiếp kiến thức vừa học.
+Mọi HS đều làm bài rồi chữa bài ngay tại lớp.
Người thiết kế: Nguyễn Thị Sơn
Bài tập 3: Hai lớp 4A và 4B trồng được 600 cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây? Biết rằng lớp 4A trồng được ít hơn lớp 4B là 50 cây.
BT thứ ba :
(Thường là BT thực hành gián tiếp KT mới học.)
Không nhất thiết tất cả HS đều phải làm hết BT ngay tại lớp.
HS phải tự phát hiện vấn đề rồi tự giải quyết vấn đề trong BT. ( đối tượng HS khá giỏi thảo luận nhóm)
HS Trung bình, yếu . GV tập trung thành nhóm riêng hướng dẫn trực tiếp – nếu còn thời gian cho làm tại lớp, nếu hết thời gian thì cho HS về nhà làm tiếp.
Người thiết kế: Nguyễn Thị Sơn
KÍNH CHÀO CÁC THẦY CÔ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Sơn
Dung lượng: 415,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)