Chuyen đề: ra đề KT
Chia sẻ bởi Lê Minh Châu |
Ngày 12/10/2018 |
45
Chia sẻ tài liệu: chuyen đề: ra đề KT thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Tập huấn kĩ năng
ra đề thi kiểm tra định kì cấp Tiểu học
Hoạt động 1
Làm việc nhóm, trao đổi về các nội dung sau:
1. Học sinh học môn Tiếng Việt ở Tiểu học cần rèn luyện kỹ năng nào? Nêu các nội dung thuộc kỹ năng đó ?
2. Căn cứ vào nội dung của kỹ năng đã xác định, khi kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt ở các khối lớp cần có những nội dung nào? Thường dùng những loại câu hỏi nào?
Học sinh học môn Tiếng Việt ở Tiểu học cần rèn luyện kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết
Các nội dung thuộc mỗi kỹ năng:
- Nghe:
- Nói:
- Đọc:
- Viết:
2. Căn cứ vào nội dung của kỹ năng đã xác định, khi kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt ở các khối lớp cần có những nội dung:
- Đọc: Đọc thành tiếng và đọc hiểu
- Viết: Chính tả và tập làm văn
* Đề kiểm tra thường dùng những loại câu hỏi: Trắc nghiệm và tự luận
Hoạt động 2
Làm việc nhóm, trao đổi về các nội dung sau:
1. Quan niệm về "đọc" và bản chất của quá trình đọc hiểu văn bản.
2. Những kĩ năng đọc - hiểu cần rèn luyện cho HS.
3. Vai trò của việc rèn luyện kĩ năng đọc thầm.
4. Cách kiểm soát kết quả đọc thầm, đọc - hiểu của HS.
5. Dự đoán khó khăn của HS khi đọc - hiểu văn bản.
1. Quan niệm về "đọc" và bản chất của quá trình đọc hiểu văn bản.
* "Đọc" được hiểu là một hoạt động lời nói trong đó có các thành tố:
(1) Tiếp nhận dạng thức chữ viết của từ.
(2) Chuyển dạng thức chữ viết thành âm thanh (đọc trơn từng tiếng).
(3) Thông hiểu những gì được đọc (từ, cụm từ, câu, bài)
Như vậy, đọc không chỉ là công việc giải một bộ mã gồm 2 phần chữ viết và phát âm, nghĩa là nó không phải chỉ là sự "đánh vần" lên thành tiếng theo đúng như các kí hiệu chữ viết mà còn là quá trình nhận thức để có khả năng thông hiểu những gì được đọc. Do đó, đọc không chỉ là sử dụng bộ mã chữ - âm, mà còn là sử dụng bộ mã chữ - âm - nghĩa. Một người được coi là "biết đọc" khi đọc mà hiểu điều mình đọc. Đọc là hiểu nghĩa của chữ viết. Việc hiểu nghĩa sẽ tạo ra động cơ, hứng thú học tập và khả năng thành công trong học tập.
* Bản chất của quá trình đọc hiểu văn bản :
Đối với HS tiểu học, quá trình đọc hiểu văn bản đi từ nghĩa của bộ phận nhỏ (từ, câu, đoạn) đến nghĩa chung (nội dung) của toàn văn bản.
GV cần có biện pháp giúp HS hiểu nội dung bài đọc, bắt đầu từ việc hiểu nghĩa từ. Việc chọn từ nào để giải nghĩa phụ thuộc vào đối tượng HS (trình độ HS, địa phương, dân tộc...).
2. Các thao tác, các kĩ năng đọc - hiểu cần rèn luyện cho HS.
- Những thao tác của kĩ năng đọc thầm: đó là thao tác đọc nhỏ -> đọc nhẩm -> đọc bằng mắt.
- Các kĩ năng nhận diện ngôn ngữ : nhận ra từ, nhận ra câu, nhận ra các đoạn ý của văn bản, nhận ra đề tài của văn bản.
- Các kĩ năng làm rõ nội dung văn bản (hiểu nội dung): làm rõ nghĩa của từ, làm rõ nội dung thông báo của câu, làm rõ ý đoạn, làm rõ ý chính của văn bản, làm rõ mục đích của người viết gửi vào văn bản.
- Kĩ năng hồi đáp văn bản: chủ yếu tập trung vào thao tác liên hệ suy nghĩ và việc làm của nhân vật trong bài đọc với cuộc sống của bản thân HS để từ đó HS tự rút ra bài học đơn giản cho chính mình.
Các kĩ năng nói trên được rèn luyện cho HS theo mức độ từ thấp đến cao, từ dơn giản đến phức tạp tùy theo trình độ đọc hiểu của HS.
2. Các thao tác, các kĩ năng đọc - hiểu cần rèn
luyện cho HS.
3. Vai trò của việc rèn luyện kĩ năng đọc thầm
Đọc thầm là kĩ năng có vai trò quan trọng làm công cụ, phương tiện để hình thành kĩ năng đọc hiểu.
Đọc thầm có ưu thế hơn đọc thành tiếng ở chỗ là tốc độ nhanh hơn đọc thành tiếng từ 1,5 đến 2 lần. Nó có ưu thế trong việc tiếp nhận, thông hiểu nội dung văn bản vì người đọc không phải chú ý vào phát âm mà chỉ tập trung hiểu nội dung điều mình đọc.
Kĩ năng đọc thầm phải được chuyển dần từ ngoài vào trong, từ đọc to -> đọc nhỏ -> đọc mấp máy môi (không thành tiếng) -> đọc hoàn toàn bằng mắt, không mấp máy môi (đọc thầm). Giai đoạn cuối gồm có 2 bước : di chuyển mắt theo que trỏ hoặc ngón tay rồi đến chỉ có mắt di chuyển.
4. Cách kiểm soát kết quả đọc thầm, đọc hiểu:
+ Kiểm soát quá trình đọc thầm của HS bằng cách quy định thời gian đọc thầm cho từng đoạn và bài. HS đọc xong thì báo cho GV biết, từ đó GV nắm được và điều chỉnh tốc độ đọc thầm cho HS.
+ Kiểm soát kết quả đọc - hiểu bằng cách giao nhiệm vụ cụ thể nhằm định hướng cho việc đọc - hiểu, VD: Đọc thầm câu, đoạn nào ? Đọc để biết hiểu, nhớ điều gì ? HS có thể trả lời câu hỏi bằng cách trao đổi theo cặp, theo nhóm hoặc làm bài tập đọc - hiểu trên phiếu bài tập.
Hoạt động 3
1. Làm việc nhóm, trao đổi về nội dung sau:
Cần lưu ý những điểm nào khi lựa chọn các văn bản để rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu cho học sinh ? (Về chủ đề văn bản; Về nội dung văn bản; Về kiểu loại văn bản; Về độ dài văn bản,...)
2. Mỗi nhóm lựa chọn 3 văn bản (1 văn bản nghệ thuật, 1 văn bản khoa học, 1 văn bản nhật dụng), phân tích các yếu tố của văn bản đã chọn : chủ đề văn bản, nội dung văn bản, kiểu loại văn bản, độ dài văn bản.
1. Về chủ đề văn bản
Lựa chọn văn bản thuộc các chủ đề, chủ điểm quen thuộc với HS (HS đã được học trong môn Tiếng Việt 1) như:
- Chủ điểm Nhà trường: gồm những bài cung cấp cho trẻ những hiểu biết mới về quan hệ với thầy cô giáo, bạn bè, đồ dùng học tập, sinh hoạt, bầu không khí nhà trường,...;
- Chủ điểm Thiên nhiên - Đất nước: gồm những bài cung cấp cho trẻ những hiểu biết thú vị về thế giới cây cỏ, loài vật, thiên nhiên, về đất nước, về cuộc sống của con người, làm cho trẻ yêu thiên nhiên, bước đầu có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên, có tình cảm với đất nước, với Bác Hồ, với những con người Việt Nam đang xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
- Chủ điểm Gia đình : gồm những bài nói về tình cảm giữa trẻ với người thân, công ơn của ông bà, cha mẹ... cách cư xử của các em với ông bà, cha mẹ, anh chị em,....
Các chủ điểm có thể được bố trí sắp xếp xen kẽ lẫn nhau. Cách bố trí đó phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi HS lớp 1 là khả năng chú ý của các em chưa cao nên cần thay đổi luôn chủ điểm để hấp dẫn các em.
1. Về chủ đề văn bản
2. Về kiểu loại văn bản
Lựa chọn các văn bản đa dạng về phong cách nhằm đảm bảo mục đích giúp trẻ biết đọc đa dạng các kiểu loại văn bản; mở rộng hiểu biết cần thiết về thế giới tự nhiên, học cách giao tiếp với người xung quanh,... bao gồm:
- Văn bản nghệ thuật (hoặc được viết theo phong cách nghệ thuật).
- Văn bản khoa học (hoặc được viết theo phong cách khoa học).
- Văn bản nhật dụng (còn gọi là văn bản thông thường).
3. Về nội dung văn bản
- Các văn bản cần có nội dung thuộc nhiều lĩnh vực như thông tin, khoa học, nghệ thuật... để HS có điều kiện làm quen với nhiều loại tri thức được trình bày theo nhiều phong cách ngôn ngữ.
- Nội dung văn bản đảm bảo phù hợp, gần gũi với kinh nghiệm sống của HS, phù hợp với tâm lí lứa tuổi HS lớp 1; thú vị, hấp dẫn, bổ ích, gần gũi với thế giới hồn nhiên, tươi tắn của trẻ.
- Ngôn ngữ của các văn bản hồn nhiên, trong sáng và thích hợp với trẻ em 6, 7 tuổi.
4. Về độ dài văn bản
- Độ dài văn bản dao động từ 50 đến 100 chữ.
- Độ dài câu trong văn bản khoảng từ 8 đến 10 từ. Các câu được dùng với nghĩa hiển ngôn.
- Các từ trong văn bản là những từ gọi tên các sự vật, hiện tượng, hoạt động, tính chất gần gũi với HS.
Thiết kế câu hỏi đọc hiểu: Câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm khách quan
1. Th?c hnh nhúm
- M?i nhúm ch?n m?t van b?n d?c
- So?n cõu h?i t? lu?n v cõu h?i TNKQ d? tỡm hi?u van b?n
2. Trao d?i
1. Phân biệt câu hỏi tự luận và TNKQ.
2. Uu điểm của TNKQ.
3. Nhược điểm của TNKQ.
4. Các kiểu dạng câu hỏi TNKQ.
BÀI 5
Phân biệt câu hỏi tự luận và TNKQ
1. TNKQ là phương tiện nhằm hướng tới khách quan hoá việc đánh giá kết quả học tập của HS: không phụ thuộc nhiều vào chủ quan người đánh giá
2. Tự luận và các trắc nghiệm có kết thúc mở là các hình thức đánh giá phần nào mang yếu tố chủ quan của người đánh giá
3. Trắc nghiệm trả lời ngắn, nếu khi soạn có chiến lược, thiết kế đúng và khoa học, trong một chừng mực nhất định, có thể đem lại hiệu quả khách quan cho việc kiểm tra và đánh giá (trắc nghiệm bán khách quan)
Uu điểm của TNKQ
1. Phạm vi quét KT rộng hơn nhiều so với tự luận
2. Đánh giá chi tiết hơn khả năng nhận thức của từng HS
3. Dễ cho điểm, khách quan hoá việc đánh giá
4. Thích hợp cho việc KTra trên diện rộng
5. Tự động hoá việc chấm điểm
Nhược điểm của TNKQ
1. Không tự soạn câu trả lời nên không đánh giá được kĩ năng viết
2. Để tạo tình huống, TNKQ thường đưa ra số câu trả lời sai gấp 3 đến 4 lần các câu trả lời đúng. Những câu trả lời sai lại có vẻ ngoài hợp lí, bởi vậy đã vô tình tạo môi trường học thông tin sai lạc, đây là nguyên tắc phản GD
3. Bộ câu hỏi dễ bị rời rạc, không bao quát, thường không quan tâm đúng mức đến các kĩ năng phân tích và tổng hợp.
4. Khuyến khích HS tự đoán mò, nhất là loại câu hỏi đúng/sai.
Các kiểu dạng câu hỏi TNKQ
- Đúng/ sai
- Đa lựa chọn
- Tương ứng cặp
- Điền (bán khách quan)
- Trả lời ngắn (bán khách quan)
BÀI 6
ThiÕt kÕ c©u hái ®äc – hiÓu; Quy t¾c so¹n c©u hái
tr¾c nghiÖm kh¸ch quan
1. Phân tích các thành tố của câu hỏi TNKQ
Tìm từ đồng nghĩa với vị thành niên
a. Phụ nữ
b. Thiếu niên
c. Thanh niên
d. Bô lão
2. Nêu các tiêu chuẩn nội dung của bộ câu hỏi TNKQ
3. Nêu các tiêu chuẩn hình thức của bộ câu hỏi TNKQ
Trắc nghiệm khách quan là một cấu trúc gồm 2 thành tố:
Câu hỏi và câu trả lời.
+ Câu hỏi gồm có lệnh và thân câu hỏi.
+ Câu trả lời gồm có: câu trả lời đúng và câu trả lời nhiễu.
2. Một hệ câu hỏi trắc nghiệm khách quan được gọi là tốt nếu thoả mãn các tiêu chuẩn về nội dung và hình thức sau đây:
a) Về mặt nội dung: đối với các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng theo chương trình, bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan phải đảm bảo:
(1) Tầm quét rộng: phủ khắp các khu vực kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra đánh giá.
(2) Độ tinh tế: bắt buộc học sinh phải chú ý đến chi tiết và biết cụ thể hoá kiến thức và kĩ năng đã được học tập.
(3) Tính cần yếu: Bộ câu hỏi phải có tính hệ thống và phân bố có tỉ trọng hợp lí nhằm nhấn mạnh được các kiến thức, kĩ năng trọng tâm, cần yếu trong một giai đoạn học tập nhất định của HS.
2. Một hệ câu hỏi trắc nghiệm khách quan được gọi là tốt nếu thoả mãn các tiêu chuẩn về nội dung và hình thức sau đây:
(4) Đảm bảo vừa sức: Luôn bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng, điều kiện học tập và đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh.
(5) Dễ nhân mẫu: Thuận lợi cho áp dụng đại trà và chấm điểm theo tự động hoá.
b) Về mặt hình thức: Kĩ thuật soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan phải đảm bảo các quy tắc sau đây:
* Đối với câu hỏi:
(1) Câu hỏi không lặp lại nguyên văn những điều đã có trong bài học.
(2) Thân câu hỏi không chứa từ phủ định.
(3) Câu hỏi không làm rối trí học sinh.
(4) Thân câu hỏi phải có nghĩa và phải nêu rõ vấn đề cần hỏi.
(5) Ph?n thân chứa được càng nhiều yếu tố hỏi càng tốt. Đoạn lặp lại nếu có ở phần trả lời phải đưa vào phần thân.
(6) Không dùng các câu hỏi móc xích: trả lời đúng ở câu trước mới đến được câu tiếp theo.
* Đối với câu trả lời:
(1) Câu trả lời cần có cấu trúc và độ dài như nhau. Không biến độ dài, ngắn của câu trả lời thành gợi ý cho học sinh chọn câu trả lời đúng.
(2) Một câu hỏi chỉ có một câu trả lời đúng hoặc một câu trả lời dỳng nhất.
(3) Câu trả lời nhiễu phải có vẻ hợp lí và có liên quan đến nội dung câu hỏi đề cập.
(4) Trong câu hỏi không được đưa một yếu tố nào có thể trở thành tín hiệu manh mối dẫn đến câu trả lời đúng.
* Đối với câu trả lời:
(5) Câu trả lời đúng được đặt ngẫu nhiên trong dãy các câu trả lời.
(6) Hạn chế dùng những câu trả lời dạng: không có câu trả lời nào đúng hoặc tất cả những điều trên đều đúng.
(7) Không dùng các từ ngữ "không bao giờ" hoặc "luôn luôn" trong câu trả lời nhiễu.
(8) Không dùng các thế đồng nghĩa hoặc trái nghĩa trong dãy câu trả lời.
Hoạt động 6:
Trao đổi, thực hành theo nhóm:
Chọn một văn bản (hoặc đoạn văn), thử soạn 2-3 câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho đoạn văn hoặc văn bản đó.
Hoạt động 7:
Làm việc cá nhân:
Chọn một văn bản (hoặc đoạn văn), thử soạn 2 – 3 câu hỏi tự luận cho đoạn văn hoặc văn bản đó.
ra đề thi kiểm tra định kì cấp Tiểu học
Hoạt động 1
Làm việc nhóm, trao đổi về các nội dung sau:
1. Học sinh học môn Tiếng Việt ở Tiểu học cần rèn luyện kỹ năng nào? Nêu các nội dung thuộc kỹ năng đó ?
2. Căn cứ vào nội dung của kỹ năng đã xác định, khi kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt ở các khối lớp cần có những nội dung nào? Thường dùng những loại câu hỏi nào?
Học sinh học môn Tiếng Việt ở Tiểu học cần rèn luyện kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết
Các nội dung thuộc mỗi kỹ năng:
- Nghe:
- Nói:
- Đọc:
- Viết:
2. Căn cứ vào nội dung của kỹ năng đã xác định, khi kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt ở các khối lớp cần có những nội dung:
- Đọc: Đọc thành tiếng và đọc hiểu
- Viết: Chính tả và tập làm văn
* Đề kiểm tra thường dùng những loại câu hỏi: Trắc nghiệm và tự luận
Hoạt động 2
Làm việc nhóm, trao đổi về các nội dung sau:
1. Quan niệm về "đọc" và bản chất của quá trình đọc hiểu văn bản.
2. Những kĩ năng đọc - hiểu cần rèn luyện cho HS.
3. Vai trò của việc rèn luyện kĩ năng đọc thầm.
4. Cách kiểm soát kết quả đọc thầm, đọc - hiểu của HS.
5. Dự đoán khó khăn của HS khi đọc - hiểu văn bản.
1. Quan niệm về "đọc" và bản chất của quá trình đọc hiểu văn bản.
* "Đọc" được hiểu là một hoạt động lời nói trong đó có các thành tố:
(1) Tiếp nhận dạng thức chữ viết của từ.
(2) Chuyển dạng thức chữ viết thành âm thanh (đọc trơn từng tiếng).
(3) Thông hiểu những gì được đọc (từ, cụm từ, câu, bài)
Như vậy, đọc không chỉ là công việc giải một bộ mã gồm 2 phần chữ viết và phát âm, nghĩa là nó không phải chỉ là sự "đánh vần" lên thành tiếng theo đúng như các kí hiệu chữ viết mà còn là quá trình nhận thức để có khả năng thông hiểu những gì được đọc. Do đó, đọc không chỉ là sử dụng bộ mã chữ - âm, mà còn là sử dụng bộ mã chữ - âm - nghĩa. Một người được coi là "biết đọc" khi đọc mà hiểu điều mình đọc. Đọc là hiểu nghĩa của chữ viết. Việc hiểu nghĩa sẽ tạo ra động cơ, hứng thú học tập và khả năng thành công trong học tập.
* Bản chất của quá trình đọc hiểu văn bản :
Đối với HS tiểu học, quá trình đọc hiểu văn bản đi từ nghĩa của bộ phận nhỏ (từ, câu, đoạn) đến nghĩa chung (nội dung) của toàn văn bản.
GV cần có biện pháp giúp HS hiểu nội dung bài đọc, bắt đầu từ việc hiểu nghĩa từ. Việc chọn từ nào để giải nghĩa phụ thuộc vào đối tượng HS (trình độ HS, địa phương, dân tộc...).
2. Các thao tác, các kĩ năng đọc - hiểu cần rèn luyện cho HS.
- Những thao tác của kĩ năng đọc thầm: đó là thao tác đọc nhỏ -> đọc nhẩm -> đọc bằng mắt.
- Các kĩ năng nhận diện ngôn ngữ : nhận ra từ, nhận ra câu, nhận ra các đoạn ý của văn bản, nhận ra đề tài của văn bản.
- Các kĩ năng làm rõ nội dung văn bản (hiểu nội dung): làm rõ nghĩa của từ, làm rõ nội dung thông báo của câu, làm rõ ý đoạn, làm rõ ý chính của văn bản, làm rõ mục đích của người viết gửi vào văn bản.
- Kĩ năng hồi đáp văn bản: chủ yếu tập trung vào thao tác liên hệ suy nghĩ và việc làm của nhân vật trong bài đọc với cuộc sống của bản thân HS để từ đó HS tự rút ra bài học đơn giản cho chính mình.
Các kĩ năng nói trên được rèn luyện cho HS theo mức độ từ thấp đến cao, từ dơn giản đến phức tạp tùy theo trình độ đọc hiểu của HS.
2. Các thao tác, các kĩ năng đọc - hiểu cần rèn
luyện cho HS.
3. Vai trò của việc rèn luyện kĩ năng đọc thầm
Đọc thầm là kĩ năng có vai trò quan trọng làm công cụ, phương tiện để hình thành kĩ năng đọc hiểu.
Đọc thầm có ưu thế hơn đọc thành tiếng ở chỗ là tốc độ nhanh hơn đọc thành tiếng từ 1,5 đến 2 lần. Nó có ưu thế trong việc tiếp nhận, thông hiểu nội dung văn bản vì người đọc không phải chú ý vào phát âm mà chỉ tập trung hiểu nội dung điều mình đọc.
Kĩ năng đọc thầm phải được chuyển dần từ ngoài vào trong, từ đọc to -> đọc nhỏ -> đọc mấp máy môi (không thành tiếng) -> đọc hoàn toàn bằng mắt, không mấp máy môi (đọc thầm). Giai đoạn cuối gồm có 2 bước : di chuyển mắt theo que trỏ hoặc ngón tay rồi đến chỉ có mắt di chuyển.
4. Cách kiểm soát kết quả đọc thầm, đọc hiểu:
+ Kiểm soát quá trình đọc thầm của HS bằng cách quy định thời gian đọc thầm cho từng đoạn và bài. HS đọc xong thì báo cho GV biết, từ đó GV nắm được và điều chỉnh tốc độ đọc thầm cho HS.
+ Kiểm soát kết quả đọc - hiểu bằng cách giao nhiệm vụ cụ thể nhằm định hướng cho việc đọc - hiểu, VD: Đọc thầm câu, đoạn nào ? Đọc để biết hiểu, nhớ điều gì ? HS có thể trả lời câu hỏi bằng cách trao đổi theo cặp, theo nhóm hoặc làm bài tập đọc - hiểu trên phiếu bài tập.
Hoạt động 3
1. Làm việc nhóm, trao đổi về nội dung sau:
Cần lưu ý những điểm nào khi lựa chọn các văn bản để rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu cho học sinh ? (Về chủ đề văn bản; Về nội dung văn bản; Về kiểu loại văn bản; Về độ dài văn bản,...)
2. Mỗi nhóm lựa chọn 3 văn bản (1 văn bản nghệ thuật, 1 văn bản khoa học, 1 văn bản nhật dụng), phân tích các yếu tố của văn bản đã chọn : chủ đề văn bản, nội dung văn bản, kiểu loại văn bản, độ dài văn bản.
1. Về chủ đề văn bản
Lựa chọn văn bản thuộc các chủ đề, chủ điểm quen thuộc với HS (HS đã được học trong môn Tiếng Việt 1) như:
- Chủ điểm Nhà trường: gồm những bài cung cấp cho trẻ những hiểu biết mới về quan hệ với thầy cô giáo, bạn bè, đồ dùng học tập, sinh hoạt, bầu không khí nhà trường,...;
- Chủ điểm Thiên nhiên - Đất nước: gồm những bài cung cấp cho trẻ những hiểu biết thú vị về thế giới cây cỏ, loài vật, thiên nhiên, về đất nước, về cuộc sống của con người, làm cho trẻ yêu thiên nhiên, bước đầu có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên, có tình cảm với đất nước, với Bác Hồ, với những con người Việt Nam đang xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
- Chủ điểm Gia đình : gồm những bài nói về tình cảm giữa trẻ với người thân, công ơn của ông bà, cha mẹ... cách cư xử của các em với ông bà, cha mẹ, anh chị em,....
Các chủ điểm có thể được bố trí sắp xếp xen kẽ lẫn nhau. Cách bố trí đó phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi HS lớp 1 là khả năng chú ý của các em chưa cao nên cần thay đổi luôn chủ điểm để hấp dẫn các em.
1. Về chủ đề văn bản
2. Về kiểu loại văn bản
Lựa chọn các văn bản đa dạng về phong cách nhằm đảm bảo mục đích giúp trẻ biết đọc đa dạng các kiểu loại văn bản; mở rộng hiểu biết cần thiết về thế giới tự nhiên, học cách giao tiếp với người xung quanh,... bao gồm:
- Văn bản nghệ thuật (hoặc được viết theo phong cách nghệ thuật).
- Văn bản khoa học (hoặc được viết theo phong cách khoa học).
- Văn bản nhật dụng (còn gọi là văn bản thông thường).
3. Về nội dung văn bản
- Các văn bản cần có nội dung thuộc nhiều lĩnh vực như thông tin, khoa học, nghệ thuật... để HS có điều kiện làm quen với nhiều loại tri thức được trình bày theo nhiều phong cách ngôn ngữ.
- Nội dung văn bản đảm bảo phù hợp, gần gũi với kinh nghiệm sống của HS, phù hợp với tâm lí lứa tuổi HS lớp 1; thú vị, hấp dẫn, bổ ích, gần gũi với thế giới hồn nhiên, tươi tắn của trẻ.
- Ngôn ngữ của các văn bản hồn nhiên, trong sáng và thích hợp với trẻ em 6, 7 tuổi.
4. Về độ dài văn bản
- Độ dài văn bản dao động từ 50 đến 100 chữ.
- Độ dài câu trong văn bản khoảng từ 8 đến 10 từ. Các câu được dùng với nghĩa hiển ngôn.
- Các từ trong văn bản là những từ gọi tên các sự vật, hiện tượng, hoạt động, tính chất gần gũi với HS.
Thiết kế câu hỏi đọc hiểu: Câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm khách quan
1. Th?c hnh nhúm
- M?i nhúm ch?n m?t van b?n d?c
- So?n cõu h?i t? lu?n v cõu h?i TNKQ d? tỡm hi?u van b?n
2. Trao d?i
1. Phân biệt câu hỏi tự luận và TNKQ.
2. Uu điểm của TNKQ.
3. Nhược điểm của TNKQ.
4. Các kiểu dạng câu hỏi TNKQ.
BÀI 5
Phân biệt câu hỏi tự luận và TNKQ
1. TNKQ là phương tiện nhằm hướng tới khách quan hoá việc đánh giá kết quả học tập của HS: không phụ thuộc nhiều vào chủ quan người đánh giá
2. Tự luận và các trắc nghiệm có kết thúc mở là các hình thức đánh giá phần nào mang yếu tố chủ quan của người đánh giá
3. Trắc nghiệm trả lời ngắn, nếu khi soạn có chiến lược, thiết kế đúng và khoa học, trong một chừng mực nhất định, có thể đem lại hiệu quả khách quan cho việc kiểm tra và đánh giá (trắc nghiệm bán khách quan)
Uu điểm của TNKQ
1. Phạm vi quét KT rộng hơn nhiều so với tự luận
2. Đánh giá chi tiết hơn khả năng nhận thức của từng HS
3. Dễ cho điểm, khách quan hoá việc đánh giá
4. Thích hợp cho việc KTra trên diện rộng
5. Tự động hoá việc chấm điểm
Nhược điểm của TNKQ
1. Không tự soạn câu trả lời nên không đánh giá được kĩ năng viết
2. Để tạo tình huống, TNKQ thường đưa ra số câu trả lời sai gấp 3 đến 4 lần các câu trả lời đúng. Những câu trả lời sai lại có vẻ ngoài hợp lí, bởi vậy đã vô tình tạo môi trường học thông tin sai lạc, đây là nguyên tắc phản GD
3. Bộ câu hỏi dễ bị rời rạc, không bao quát, thường không quan tâm đúng mức đến các kĩ năng phân tích và tổng hợp.
4. Khuyến khích HS tự đoán mò, nhất là loại câu hỏi đúng/sai.
Các kiểu dạng câu hỏi TNKQ
- Đúng/ sai
- Đa lựa chọn
- Tương ứng cặp
- Điền (bán khách quan)
- Trả lời ngắn (bán khách quan)
BÀI 6
ThiÕt kÕ c©u hái ®äc – hiÓu; Quy t¾c so¹n c©u hái
tr¾c nghiÖm kh¸ch quan
1. Phân tích các thành tố của câu hỏi TNKQ
Tìm từ đồng nghĩa với vị thành niên
a. Phụ nữ
b. Thiếu niên
c. Thanh niên
d. Bô lão
2. Nêu các tiêu chuẩn nội dung của bộ câu hỏi TNKQ
3. Nêu các tiêu chuẩn hình thức của bộ câu hỏi TNKQ
Trắc nghiệm khách quan là một cấu trúc gồm 2 thành tố:
Câu hỏi và câu trả lời.
+ Câu hỏi gồm có lệnh và thân câu hỏi.
+ Câu trả lời gồm có: câu trả lời đúng và câu trả lời nhiễu.
2. Một hệ câu hỏi trắc nghiệm khách quan được gọi là tốt nếu thoả mãn các tiêu chuẩn về nội dung và hình thức sau đây:
a) Về mặt nội dung: đối với các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng theo chương trình, bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan phải đảm bảo:
(1) Tầm quét rộng: phủ khắp các khu vực kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra đánh giá.
(2) Độ tinh tế: bắt buộc học sinh phải chú ý đến chi tiết và biết cụ thể hoá kiến thức và kĩ năng đã được học tập.
(3) Tính cần yếu: Bộ câu hỏi phải có tính hệ thống và phân bố có tỉ trọng hợp lí nhằm nhấn mạnh được các kiến thức, kĩ năng trọng tâm, cần yếu trong một giai đoạn học tập nhất định của HS.
2. Một hệ câu hỏi trắc nghiệm khách quan được gọi là tốt nếu thoả mãn các tiêu chuẩn về nội dung và hình thức sau đây:
(4) Đảm bảo vừa sức: Luôn bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng, điều kiện học tập và đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh.
(5) Dễ nhân mẫu: Thuận lợi cho áp dụng đại trà và chấm điểm theo tự động hoá.
b) Về mặt hình thức: Kĩ thuật soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan phải đảm bảo các quy tắc sau đây:
* Đối với câu hỏi:
(1) Câu hỏi không lặp lại nguyên văn những điều đã có trong bài học.
(2) Thân câu hỏi không chứa từ phủ định.
(3) Câu hỏi không làm rối trí học sinh.
(4) Thân câu hỏi phải có nghĩa và phải nêu rõ vấn đề cần hỏi.
(5) Ph?n thân chứa được càng nhiều yếu tố hỏi càng tốt. Đoạn lặp lại nếu có ở phần trả lời phải đưa vào phần thân.
(6) Không dùng các câu hỏi móc xích: trả lời đúng ở câu trước mới đến được câu tiếp theo.
* Đối với câu trả lời:
(1) Câu trả lời cần có cấu trúc và độ dài như nhau. Không biến độ dài, ngắn của câu trả lời thành gợi ý cho học sinh chọn câu trả lời đúng.
(2) Một câu hỏi chỉ có một câu trả lời đúng hoặc một câu trả lời dỳng nhất.
(3) Câu trả lời nhiễu phải có vẻ hợp lí và có liên quan đến nội dung câu hỏi đề cập.
(4) Trong câu hỏi không được đưa một yếu tố nào có thể trở thành tín hiệu manh mối dẫn đến câu trả lời đúng.
* Đối với câu trả lời:
(5) Câu trả lời đúng được đặt ngẫu nhiên trong dãy các câu trả lời.
(6) Hạn chế dùng những câu trả lời dạng: không có câu trả lời nào đúng hoặc tất cả những điều trên đều đúng.
(7) Không dùng các từ ngữ "không bao giờ" hoặc "luôn luôn" trong câu trả lời nhiễu.
(8) Không dùng các thế đồng nghĩa hoặc trái nghĩa trong dãy câu trả lời.
Hoạt động 6:
Trao đổi, thực hành theo nhóm:
Chọn một văn bản (hoặc đoạn văn), thử soạn 2-3 câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho đoạn văn hoặc văn bản đó.
Hoạt động 7:
Làm việc cá nhân:
Chọn một văn bản (hoặc đoạn văn), thử soạn 2 – 3 câu hỏi tự luận cho đoạn văn hoặc văn bản đó.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Minh Châu
Dung lượng: 121,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)