Chuyên đề luyện từ và câu
Chia sẻ bởi Huỳnh Văn Nhuần |
Ngày 12/10/2018 |
170
Chia sẻ tài liệu: Chuyên đề luyện từ và câu thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Luyện từ và câu - Tổ 5
Kính chào quý thầy cô về dự chuyên đề !
Phòng Giáo dục Đào tạo Hòa Bình
Trường Tiểu học Vĩnh Mỹ A1
NGƯỜI THỰC HIỆN: HUỲNH VĂN NHUẦN
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Năm học: 2015- 2016
I/. MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ:
Trong những năm học gần đây, Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành các văn bản điều chỉnh dạy học theo hướng đổi mới, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục và đào tạo. Bên cạnh việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm thì dạy học theo chuẩn KTKN, dạy theo hướng giảm tải phù với hợp từng đối tượng học sinh ngày càng được chú trọng và sử dụng.
Trên thực tế qua nhiều năm ở trường nói chung và ở tổ 5 nói riêng, cơ bản các em đã có kiến thức sơ giản về các môn học, đã dần hoàn thiện các kĩ năng (nghe, nói, đọc, viết) ở môn Tiếng Việt. Tuy nhiên sự hạn hẹp vốn sống và vốn kiến thức về từ ngữ, sử dụng từ ngữ và ngữ pháp ở phân môn Luyện từ và câu làm cho người học lúng túng, khó hiểu và chưa phát huy hết được năng lực học tập của học sinh.
Chính vì vậy, vấn đề đặt ra làm sao dạy học phát huy được tính tích cực cho học sinh, giúp cho học sinh phát triển trí tuệ, tình cảm và yêu thích văn chương học tốt phân môn Luyện từ và câu là chuyên đề chia sẻ cùng đồng nghiệp.
II) LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ:
Môn Tiếng Việt trong chương trình bậc tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Giúp học sinh có cơ sở tiếp thu kiến thức ở các lớp trên. Trong môn Tiếng Việt, phân môn Luyện từ và câu có một nhiệm vụ cung cấp nhiều kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và rèn luyện kỹ năng dùng từ đặt câu (nói - viết) kỹ năng đọc cho học sinh.
Cụ thể là:
1. Mở rộng hệ thống hoá vốn từ, trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về từ và câu.
2. Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu câu.
3. Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu, có ý thức sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp.
- Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp, phán đoán…)
- Cung cấp những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hoá và văn học của Việt Nam và nước ngoài.
- Góp phần bồi dưỡng tình yêu cái đẹp, cái thiện, lòng trung thực, lòng tốt, lẽ phải và sự công bằng xã hội; góp phần hình thành lòng yêu mến và thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt.
- Góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại: Có tri thức, biết tiếp thu truyền thống tốt đẹp của dân tộc, biết rèn luyện lối sống lành mạnh, ham thích làm việc và có khả năng thích ứng với cuộc sống xã hội sau này.
Tuy nhiên không phải người giáo viên nào cũng giúp học sinh hình thành được tri thức một cách chủ động, sáng tạo. Làm sao để tiết học cuốn hút học sinh. Sử dụng phương pháp dạy học linh hoạt nhằm giúp học sinh nắm vững được kiến thức quả là một bài toán khó đối với người giáo viên khi đứng trên bục giảng.
Với những phương pháp và hình thức mà tổ khối 5 đưa ra không mới mẻ nhưng hiệu quả của tiết dạy cao hơn nếu người giáo viên biết vận dụng linh hoạt, một số giáo viên còn nhầm lẫn giữa phương pháp và hình thức dạy học. Chính vì vậy tổ khối 5 họp và lên chuyên đề “Nội dung và phương pháp dạy Luyện từ và câu lớp 5”.
III. Thực trạng trong giảng dạy phân môn Luyện từ̀ và câu lớp 5:
1. Đối với giáo viên:
* Thuận lợi:
- 100 % các thầy cô giáo trong tổ 4&5 có trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên. Phần lớn giáo viên được phân công phụ trách khối lớp 5 có kinh nghiệm, công tác nhiều năm và có vốn hiểu biết nhất định về kiến thức. Hiểu được đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.
- Giáo viên nhiệt tình trong công tác, tận tụy với học sinh; luôn tích cực tự học và sáng tạo trong giạng dạy.
* Khó khăn:
- Hình thức dạy trong giờ Luyện từ và câu còn đơn điệu, Phương pháp truyền thụ lệ thuộc một cách máy móc vào sách giáo viên, chưa thực sự sinh động, cuốn hút học sinh.
Ví dụ: Các bài mở rộng vốn từ: giáo viên thường hướng dẫn học sinh làm bài vào vở bài tập.
+ Hình thức dạy học: cá nhân.
+ Phương pháp dạy học: hỏi đáp là chủ yếu.
- Trình độ giáo viên chưa đồng đều đôi lúc còn giảng dạy theo phương pháp cũ. Việc phân chia thời lượng lên lớp ở mỗi tiết dạy đôi khi còn dàn trải, hoạt động của thầy và của trò có lúc thiếu nhịp nhàng.
- Tâm lí giáo viên sợ hết giờ nên sử dụng phương pháp rèn theo mẫu cho nhanh, học sinh chưa phát huy được tính tích cực.
- Tranh ảnh cho tiết dạy luyện từ và câu còn ít
2. Đối với học sinh:
* Thuận lợi:
- Học sinh được trang bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập. Hầu hết các em học sinh lớp 5 đã có những kiến thức sơ giản về ngữ âm và ngữ pháp đã được làm quen ở các lớp dưới. Một số em đã có ý thức tự học và tự rèn luyện.
- Sự quan tâm của phụ huynh học sinh cũng góp phần nâng cao chất lượng môn học nói riêng và môn tiếng Việt nói chung.
- Hầu hết các em học sinh đều chăm chỉ học tập, do đó giúp các em có khả năng sử dụng thành thạo các các bài tập thực hành và áp dụng linh hoạt vào các phân môn khác.
* Khó khăn:
- Ý thức học tập của một số em chưa cao, còn có thói quen chờ thầy cô làm rồi chép bài, khả năng nhớ, hiểu và vận dụng kiến thức trong quá trình học tập còn hạn chế. Học sinh còn học vẹt, nhớ máy móc khi học phân môn này.
- Các từ cần giải nghĩa đa số là các từ Hán Việt nên học sinh khó hiểu, khó giải thích. Diễn đạt thì lủng củng, tâm lí sợ sai, không mạnh dạn.
- Các từ, các thành ngữ, tục ngữ cần giải nghĩa, cần tìm có nghĩa gần giống nhau, học sinh khó phân biệt được nghĩa của chúng.
- Các em ít sử dụng từ điển nên vốn từ còn hạn chế.
- Cách miêu tả, giải thích một số từ trong sách giáo khoa còn mang tính chất ngôn ngữ học, chưa phù hợp với lối tư duy trực quan của các em.
- Có một số bài tập yêu cầu chưa rõ ràng, không tường minh và khó thực hiện (bài tập dùng từ viết thành đoạn văn ngắn).
Chính vì chưa nắm được nghĩa của từ, thành ngữ, tục ngữ nên khi đặt câu hoặc viết đoạn văn chưa phù hợp với nội dung và văn cảnh cụ thể.
Bên cạnh đó, học sinh với lối tư duy chưa cụ thể, một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến con em mình, còn có quan điểm ``trăm sự nhờ nhà trường, nhờ thầy, (cô)`` cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập bộ môn.
IV. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH.
1. Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ:
Từ ngữ được mở rộng và hệ thống hóa trong phân môn Luyện từ và câu ở lớp 5 bao gồm các từ thuần việt, thành ngữ và tục ngữ phù hợp với chủ điểm.
Thông qua việc mở rộng và hệ thống hóa vốn từ có tác dụng làm giàu vốn từ cho học sinh và có một số kiến thức về tư. Qua đó, góp phần bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói, viết thành câu và có ý thức sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp phù hợp với chuẩn mực văn hóa..
a) Dạy nghĩa của từ: Làm cho học sinh nắm nghĩa từ bao gồm việc thêm vào vốn từ của học sinh những từ mới, nhóm nghĩa mới của từ đã biết, làm cho các em nắm được tính nhiều nghĩa của từ.
b) Hệ thống hóa hay trật tự hóa vốn từ: Là dạy học sinh biết cách sắp xếp các từ một cách có hệ thống trong trí nhớ của mình để tích lũy từ được nhanh chóng và tạo ra tính thường trực của từ, tạo điều kiện cho các từ đi vào hoạt động lời nói được thuận lợi.
c) Tích cực hóa vốn từ: nghĩa là dạy học sinh sử dụng từ, phát triển kĩ năng sử dụng từ trong lời nói và lời viết của học sinh, đưa vào trong vốn từ tích cực được học sinh dùng thường xuyên. Tích cực hóa vốn từ tức là dạy học sinh biết dùng từ ngữ trong giao tiếp hằng ngày.
d) Văn hóa vốn từ: nghĩa là đưa ra khỏi vốn từ của học sinh những từ ngữ không văn hóa, dạy học sinh biết dùng từ đúng phong cách, làm trong sáng, làm đẹp vốn từ của học sinh.
* Tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập:
- Giúp học sinh nắm yêu cầu bài tập.
- Tổ chức cho sinh làm việc cá nhân hoặc theo cặp, theo nhóm để thực hiện bài tập (bảng con, vở nháp, vở ghi bài)
- Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Trao đổi với học sinh, sửa lỗi cho học sinh hoặc tổ chức để học sinh góp ý cho nhau, đánh giá nhau trong quá trình làm bài.
- Sơ kết, tổng kết ý kiến của của học sinh; ghi bảng nếu cần thiết.
V. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
- Phân môn Luyện từ và câu cung cấp những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt bằng con đường quy nạp và rèn luyện kĩ năng dùng từ, đặt câu, kĩ năng nói và viết cho học sinh. Chính vì thế, trong quá trình dạy Luyện từ và câu chúng ta có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau để tích cực hóa hoạt động học tập, hình thành kiến thức và kĩ năng cho học sinh. Tuy các phương pháp này không mới mẻ nhưng vẫn còn phần ít giáo viên sử dụng chưa đúng lúc, chưa đúng bài, chưa đúng hoạt động.
1. Các phương pháp thường sử dụng để dạy LTVC đạt hiệu quả:
* Phương pháp thực hành:
- Dùng phương pháp thực hành để dạy tri thức, để rèn luyện khả năng cho học sinh. Hình thức phổ biến để hình thành kiến thức cho học sinh tiểu học là thông qua thực hành, có nghĩa là việc cung cấp kiến thức mới không phải là trực tiếp, thuần lí thuyết mà được hình thành dần dần, tự nhiên cho học sinh qua các bài tập cụ thể. Dạy thực hành Tiếng Việt trong giao tiếp là phải dùng phương pháp thực hành giao tiếp.
* Phương pháp sử dụng tình huống có vấn đề:
- Dạy học nêu vấn đề là đòi hỏi học sinh tham gia giải quyết các vấn đề do tình huống đặt ra. Tình huống có vấn đề đóng vai trò quan trọng trong dạy học nêu vấn đề. Phải có tình huống có vấn đề mới thực hiện được phương pháp dạy học nêu vấn đề. Thông qua việc giải quyết vấn đề trong tình huống cụ thể, học sinh vừa nắm tri thức, vừa phát triển tư duy sáng tạo. Phương pháp sử dụng tình huống có vấn đề có nhiều khả năng phát huy tính độc lập suy nghĩ và tính sáng tạo của học sinh.
* Phương pháp đàm thoại:
- Phương pháp đàm thoại nhằm gợi mở để học sinh làm sáng tỏ những vấn đề mới, rút ra những kết luận cần thiết từ những tài liệu đã học cũng như từ kinh nghiệm sống đã tích lũy. Tạo điều kiện để các em phát triển và củng cố khả năng giao tiếp với thầy (cô) và với bạn cùng học; gây hứng thú học tập, hình thành tính độc lập, óc phê phán, phát huy tính tích cực và tương tác trong học tập. Để đảm bảo kết quả việc tiến hành đàm thoại cần chú ý hai khâu quan trọng: thiết kế hệ thống câu hỏi và tổ chức việc đàm thoại ở lớp.
* Phương pháp thảo luận nhóm:
- Thảo luận là một cách học tạo được cho học sinh luyện tập kĩ năng giao tiếp, khả năng hợp tác và khả năng thích ứng với hoàn cảnh xung quanh. Thông qua thảo luận ngôn ngữ và tư duy của học sinh trở nên linh hoạt và sinh động hơn.
- Điều kiện đảm bảo thành công cho việc thảo luận là:
+ Các đề tài đưa ra thảo luận vừa sức, mới mẻ để kích thích được sự hứng thú suy nghĩ của học sinh.
+ Không lạm dụng quá nhiều hình thức thảo luận nhóm.
+ Có nhóm trưởng điều khiển hoạt động nhóm.
+ Kết quả làm việc nhóm còn có được ý kiến đóng góp ý của nhóm khác.
* Phương pháp sử dụng trò chơi học tập:
- Học tập thông qua trò chơi. Trò chơi học tập không chỉ nhằm vui chơi giải trí mà còn nhằm góp phần củng cố tri thức, kĩ năng học tập cho học sinh.
- Việc sử dụng trò chơi học tập nhằm làm cho việc hình thành kiến thức và rèn luyện kĩ năng cho học sinh bớt đi vẻ khô khan, tăng thêm phần sinh động hấp dẫn.
- Điều kiện đảm bảo cho sự thành công của việc sử dụng trò chơi trong học tập là:
+ Nội dung trò chơi phải gắn với mục tiêu của bài học.
+ Luật chơi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện.
+ Điều kiện và phương tiện tổ chức trò chơi phong phú, hấp dẫn.
+ Sử dụng trò chơi đúng lúc, đúng chỗ.
+ Số lượng học sinh tham gia: Vừa phải, không quá ít.
+ Kích thích sự thi đua giành phần thắng giữa các bên tham gia.
- Việc lựa chọn, phối hợp, vận dụng hợp lí các phương pháp dạy học ở từng tiết dạy Luyện từ và câu đều có những đặc điểm riêng, không thể áp dụng một cách máy móc, đồng loạt. Không có phương pháp nào là “vạn năng” là “tuyệt đối” đúng, là có thể phù hợp với mọi khâu của tiết dạy Luyện từ và câu. Chỉ có sự tìm tòi sáng tạo, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học mới phát huy được tính tích cực của học sinh trong mỗi tiết dạy Luyện từ và câu thì mới đạt được thành công trong mỗi bài dạy.
Vốn từ các em trở nên đa dạng, phong phú khi các em chủ động phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo, tinh thần hợp tác làm việc, cùng với sự chỉ đạo sáng suốt của người giáo viên sẽ đem lại một kết quả hoàn hảo nhất.
2. Thường xuyên thay đổi các hình thức học tập cho học sinh:
- Hình thức dạy học: cá nhân, nhóm, cả lớp.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học có thành công, hiệu quả hay không, phần lớn là nhờ có hình thức tổ chức học tập phong phú và đa dạng. Hình thức phải xây dựng phù hợp với nội dung và đối tượng học sinh. Hình thức phù hợp thì tạo nên tiết học sinh động, đạt hiệu quả cao và phát huy được tính cực tự học, chủ động và tự sáng tạo của học sinh.
VI. QUY TRÌNH CỦA MỘT TIẾT DẠY LTVC:
1. Kiểm tra bài cũ: (2-3’).
2. Dạy bài mới:
2.1. Đối với loại bài dạy lý thuyết:
a) Giới thiệu bài: 1 - 2`
b) Hình thành k/n: 10 - 12`
- Phân tích ngữ liệu (mục I- SGK).
+ HS đọc thầm – Trình bày yêu cầu của bài tập
+ GV giải thích thêm yêu cầu, HS cả lớp làm việc cá nhân hoặc nhóm.
+ Chữa bài nhận xét KQ, HS rút ra kiến thức.
+ GV Chốt và rút ra ghi nhớ
- Ghi nhớ kiến thức –mục 2 SGK (HS đọc ghi nhớ)
c) Hướng dẫn LT: 20 - 22` <4 bước>
+ Đọc x/đ yêu cầu bài.
+ Hướng dẫn giải 1 phần bài tập mẫu (nếu cần)
+ Học sinh làm BT (vở ôly, vở BT, BC...)
+ Nhận xét, đánh giá kết quả, chốt kiến thức.
d) Củng cố dặn dò: 2 - 3`.
2.2. Đối với loại bài thực hành:
a) Giới thiệu bài: 1 - 2`
b) Luyện tập thực hành: 30 - 32`
GV tổ chức cho HS thực hiện từng BT trong SGK theo thứ tự, mỗi BT thường thực hiện theo 4 bước (như phần LT)
c) Củng cố dặn dò (2 - 4`).
VI) GIÁO ÁN MINH HỌA CHUYÊN ĐỀ:
LUYỆN TỪ VÀ CÂU.
Tiết 15: Mở rộng vốn từ : Hạnh phúc
Chào tạm biệt !
Chúc quý thầy cô mạnh khoẻ, hạnh phúc!
Kính chào quý thầy cô về dự chuyên đề !
Phòng Giáo dục Đào tạo Hòa Bình
Trường Tiểu học Vĩnh Mỹ A1
NGƯỜI THỰC HIỆN: HUỲNH VĂN NHUẦN
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Năm học: 2015- 2016
I/. MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ:
Trong những năm học gần đây, Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành các văn bản điều chỉnh dạy học theo hướng đổi mới, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục và đào tạo. Bên cạnh việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm thì dạy học theo chuẩn KTKN, dạy theo hướng giảm tải phù với hợp từng đối tượng học sinh ngày càng được chú trọng và sử dụng.
Trên thực tế qua nhiều năm ở trường nói chung và ở tổ 5 nói riêng, cơ bản các em đã có kiến thức sơ giản về các môn học, đã dần hoàn thiện các kĩ năng (nghe, nói, đọc, viết) ở môn Tiếng Việt. Tuy nhiên sự hạn hẹp vốn sống và vốn kiến thức về từ ngữ, sử dụng từ ngữ và ngữ pháp ở phân môn Luyện từ và câu làm cho người học lúng túng, khó hiểu và chưa phát huy hết được năng lực học tập của học sinh.
Chính vì vậy, vấn đề đặt ra làm sao dạy học phát huy được tính tích cực cho học sinh, giúp cho học sinh phát triển trí tuệ, tình cảm và yêu thích văn chương học tốt phân môn Luyện từ và câu là chuyên đề chia sẻ cùng đồng nghiệp.
II) LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ:
Môn Tiếng Việt trong chương trình bậc tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Giúp học sinh có cơ sở tiếp thu kiến thức ở các lớp trên. Trong môn Tiếng Việt, phân môn Luyện từ và câu có một nhiệm vụ cung cấp nhiều kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và rèn luyện kỹ năng dùng từ đặt câu (nói - viết) kỹ năng đọc cho học sinh.
Cụ thể là:
1. Mở rộng hệ thống hoá vốn từ, trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về từ và câu.
2. Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu câu.
3. Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu, có ý thức sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp.
- Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp, phán đoán…)
- Cung cấp những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hoá và văn học của Việt Nam và nước ngoài.
- Góp phần bồi dưỡng tình yêu cái đẹp, cái thiện, lòng trung thực, lòng tốt, lẽ phải và sự công bằng xã hội; góp phần hình thành lòng yêu mến và thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt.
- Góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại: Có tri thức, biết tiếp thu truyền thống tốt đẹp của dân tộc, biết rèn luyện lối sống lành mạnh, ham thích làm việc và có khả năng thích ứng với cuộc sống xã hội sau này.
Tuy nhiên không phải người giáo viên nào cũng giúp học sinh hình thành được tri thức một cách chủ động, sáng tạo. Làm sao để tiết học cuốn hút học sinh. Sử dụng phương pháp dạy học linh hoạt nhằm giúp học sinh nắm vững được kiến thức quả là một bài toán khó đối với người giáo viên khi đứng trên bục giảng.
Với những phương pháp và hình thức mà tổ khối 5 đưa ra không mới mẻ nhưng hiệu quả của tiết dạy cao hơn nếu người giáo viên biết vận dụng linh hoạt, một số giáo viên còn nhầm lẫn giữa phương pháp và hình thức dạy học. Chính vì vậy tổ khối 5 họp và lên chuyên đề “Nội dung và phương pháp dạy Luyện từ và câu lớp 5”.
III. Thực trạng trong giảng dạy phân môn Luyện từ̀ và câu lớp 5:
1. Đối với giáo viên:
* Thuận lợi:
- 100 % các thầy cô giáo trong tổ 4&5 có trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên. Phần lớn giáo viên được phân công phụ trách khối lớp 5 có kinh nghiệm, công tác nhiều năm và có vốn hiểu biết nhất định về kiến thức. Hiểu được đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.
- Giáo viên nhiệt tình trong công tác, tận tụy với học sinh; luôn tích cực tự học và sáng tạo trong giạng dạy.
* Khó khăn:
- Hình thức dạy trong giờ Luyện từ và câu còn đơn điệu, Phương pháp truyền thụ lệ thuộc một cách máy móc vào sách giáo viên, chưa thực sự sinh động, cuốn hút học sinh.
Ví dụ: Các bài mở rộng vốn từ: giáo viên thường hướng dẫn học sinh làm bài vào vở bài tập.
+ Hình thức dạy học: cá nhân.
+ Phương pháp dạy học: hỏi đáp là chủ yếu.
- Trình độ giáo viên chưa đồng đều đôi lúc còn giảng dạy theo phương pháp cũ. Việc phân chia thời lượng lên lớp ở mỗi tiết dạy đôi khi còn dàn trải, hoạt động của thầy và của trò có lúc thiếu nhịp nhàng.
- Tâm lí giáo viên sợ hết giờ nên sử dụng phương pháp rèn theo mẫu cho nhanh, học sinh chưa phát huy được tính tích cực.
- Tranh ảnh cho tiết dạy luyện từ và câu còn ít
2. Đối với học sinh:
* Thuận lợi:
- Học sinh được trang bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập. Hầu hết các em học sinh lớp 5 đã có những kiến thức sơ giản về ngữ âm và ngữ pháp đã được làm quen ở các lớp dưới. Một số em đã có ý thức tự học và tự rèn luyện.
- Sự quan tâm của phụ huynh học sinh cũng góp phần nâng cao chất lượng môn học nói riêng và môn tiếng Việt nói chung.
- Hầu hết các em học sinh đều chăm chỉ học tập, do đó giúp các em có khả năng sử dụng thành thạo các các bài tập thực hành và áp dụng linh hoạt vào các phân môn khác.
* Khó khăn:
- Ý thức học tập của một số em chưa cao, còn có thói quen chờ thầy cô làm rồi chép bài, khả năng nhớ, hiểu và vận dụng kiến thức trong quá trình học tập còn hạn chế. Học sinh còn học vẹt, nhớ máy móc khi học phân môn này.
- Các từ cần giải nghĩa đa số là các từ Hán Việt nên học sinh khó hiểu, khó giải thích. Diễn đạt thì lủng củng, tâm lí sợ sai, không mạnh dạn.
- Các từ, các thành ngữ, tục ngữ cần giải nghĩa, cần tìm có nghĩa gần giống nhau, học sinh khó phân biệt được nghĩa của chúng.
- Các em ít sử dụng từ điển nên vốn từ còn hạn chế.
- Cách miêu tả, giải thích một số từ trong sách giáo khoa còn mang tính chất ngôn ngữ học, chưa phù hợp với lối tư duy trực quan của các em.
- Có một số bài tập yêu cầu chưa rõ ràng, không tường minh và khó thực hiện (bài tập dùng từ viết thành đoạn văn ngắn).
Chính vì chưa nắm được nghĩa của từ, thành ngữ, tục ngữ nên khi đặt câu hoặc viết đoạn văn chưa phù hợp với nội dung và văn cảnh cụ thể.
Bên cạnh đó, học sinh với lối tư duy chưa cụ thể, một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến con em mình, còn có quan điểm ``trăm sự nhờ nhà trường, nhờ thầy, (cô)`` cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập bộ môn.
IV. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH.
1. Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ:
Từ ngữ được mở rộng và hệ thống hóa trong phân môn Luyện từ và câu ở lớp 5 bao gồm các từ thuần việt, thành ngữ và tục ngữ phù hợp với chủ điểm.
Thông qua việc mở rộng và hệ thống hóa vốn từ có tác dụng làm giàu vốn từ cho học sinh và có một số kiến thức về tư. Qua đó, góp phần bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói, viết thành câu và có ý thức sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp phù hợp với chuẩn mực văn hóa..
a) Dạy nghĩa của từ: Làm cho học sinh nắm nghĩa từ bao gồm việc thêm vào vốn từ của học sinh những từ mới, nhóm nghĩa mới của từ đã biết, làm cho các em nắm được tính nhiều nghĩa của từ.
b) Hệ thống hóa hay trật tự hóa vốn từ: Là dạy học sinh biết cách sắp xếp các từ một cách có hệ thống trong trí nhớ của mình để tích lũy từ được nhanh chóng và tạo ra tính thường trực của từ, tạo điều kiện cho các từ đi vào hoạt động lời nói được thuận lợi.
c) Tích cực hóa vốn từ: nghĩa là dạy học sinh sử dụng từ, phát triển kĩ năng sử dụng từ trong lời nói và lời viết của học sinh, đưa vào trong vốn từ tích cực được học sinh dùng thường xuyên. Tích cực hóa vốn từ tức là dạy học sinh biết dùng từ ngữ trong giao tiếp hằng ngày.
d) Văn hóa vốn từ: nghĩa là đưa ra khỏi vốn từ của học sinh những từ ngữ không văn hóa, dạy học sinh biết dùng từ đúng phong cách, làm trong sáng, làm đẹp vốn từ của học sinh.
* Tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập:
- Giúp học sinh nắm yêu cầu bài tập.
- Tổ chức cho sinh làm việc cá nhân hoặc theo cặp, theo nhóm để thực hiện bài tập (bảng con, vở nháp, vở ghi bài)
- Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Trao đổi với học sinh, sửa lỗi cho học sinh hoặc tổ chức để học sinh góp ý cho nhau, đánh giá nhau trong quá trình làm bài.
- Sơ kết, tổng kết ý kiến của của học sinh; ghi bảng nếu cần thiết.
V. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
- Phân môn Luyện từ và câu cung cấp những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt bằng con đường quy nạp và rèn luyện kĩ năng dùng từ, đặt câu, kĩ năng nói và viết cho học sinh. Chính vì thế, trong quá trình dạy Luyện từ và câu chúng ta có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau để tích cực hóa hoạt động học tập, hình thành kiến thức và kĩ năng cho học sinh. Tuy các phương pháp này không mới mẻ nhưng vẫn còn phần ít giáo viên sử dụng chưa đúng lúc, chưa đúng bài, chưa đúng hoạt động.
1. Các phương pháp thường sử dụng để dạy LTVC đạt hiệu quả:
* Phương pháp thực hành:
- Dùng phương pháp thực hành để dạy tri thức, để rèn luyện khả năng cho học sinh. Hình thức phổ biến để hình thành kiến thức cho học sinh tiểu học là thông qua thực hành, có nghĩa là việc cung cấp kiến thức mới không phải là trực tiếp, thuần lí thuyết mà được hình thành dần dần, tự nhiên cho học sinh qua các bài tập cụ thể. Dạy thực hành Tiếng Việt trong giao tiếp là phải dùng phương pháp thực hành giao tiếp.
* Phương pháp sử dụng tình huống có vấn đề:
- Dạy học nêu vấn đề là đòi hỏi học sinh tham gia giải quyết các vấn đề do tình huống đặt ra. Tình huống có vấn đề đóng vai trò quan trọng trong dạy học nêu vấn đề. Phải có tình huống có vấn đề mới thực hiện được phương pháp dạy học nêu vấn đề. Thông qua việc giải quyết vấn đề trong tình huống cụ thể, học sinh vừa nắm tri thức, vừa phát triển tư duy sáng tạo. Phương pháp sử dụng tình huống có vấn đề có nhiều khả năng phát huy tính độc lập suy nghĩ và tính sáng tạo của học sinh.
* Phương pháp đàm thoại:
- Phương pháp đàm thoại nhằm gợi mở để học sinh làm sáng tỏ những vấn đề mới, rút ra những kết luận cần thiết từ những tài liệu đã học cũng như từ kinh nghiệm sống đã tích lũy. Tạo điều kiện để các em phát triển và củng cố khả năng giao tiếp với thầy (cô) và với bạn cùng học; gây hứng thú học tập, hình thành tính độc lập, óc phê phán, phát huy tính tích cực và tương tác trong học tập. Để đảm bảo kết quả việc tiến hành đàm thoại cần chú ý hai khâu quan trọng: thiết kế hệ thống câu hỏi và tổ chức việc đàm thoại ở lớp.
* Phương pháp thảo luận nhóm:
- Thảo luận là một cách học tạo được cho học sinh luyện tập kĩ năng giao tiếp, khả năng hợp tác và khả năng thích ứng với hoàn cảnh xung quanh. Thông qua thảo luận ngôn ngữ và tư duy của học sinh trở nên linh hoạt và sinh động hơn.
- Điều kiện đảm bảo thành công cho việc thảo luận là:
+ Các đề tài đưa ra thảo luận vừa sức, mới mẻ để kích thích được sự hứng thú suy nghĩ của học sinh.
+ Không lạm dụng quá nhiều hình thức thảo luận nhóm.
+ Có nhóm trưởng điều khiển hoạt động nhóm.
+ Kết quả làm việc nhóm còn có được ý kiến đóng góp ý của nhóm khác.
* Phương pháp sử dụng trò chơi học tập:
- Học tập thông qua trò chơi. Trò chơi học tập không chỉ nhằm vui chơi giải trí mà còn nhằm góp phần củng cố tri thức, kĩ năng học tập cho học sinh.
- Việc sử dụng trò chơi học tập nhằm làm cho việc hình thành kiến thức và rèn luyện kĩ năng cho học sinh bớt đi vẻ khô khan, tăng thêm phần sinh động hấp dẫn.
- Điều kiện đảm bảo cho sự thành công của việc sử dụng trò chơi trong học tập là:
+ Nội dung trò chơi phải gắn với mục tiêu của bài học.
+ Luật chơi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện.
+ Điều kiện và phương tiện tổ chức trò chơi phong phú, hấp dẫn.
+ Sử dụng trò chơi đúng lúc, đúng chỗ.
+ Số lượng học sinh tham gia: Vừa phải, không quá ít.
+ Kích thích sự thi đua giành phần thắng giữa các bên tham gia.
- Việc lựa chọn, phối hợp, vận dụng hợp lí các phương pháp dạy học ở từng tiết dạy Luyện từ và câu đều có những đặc điểm riêng, không thể áp dụng một cách máy móc, đồng loạt. Không có phương pháp nào là “vạn năng” là “tuyệt đối” đúng, là có thể phù hợp với mọi khâu của tiết dạy Luyện từ và câu. Chỉ có sự tìm tòi sáng tạo, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học mới phát huy được tính tích cực của học sinh trong mỗi tiết dạy Luyện từ và câu thì mới đạt được thành công trong mỗi bài dạy.
Vốn từ các em trở nên đa dạng, phong phú khi các em chủ động phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo, tinh thần hợp tác làm việc, cùng với sự chỉ đạo sáng suốt của người giáo viên sẽ đem lại một kết quả hoàn hảo nhất.
2. Thường xuyên thay đổi các hình thức học tập cho học sinh:
- Hình thức dạy học: cá nhân, nhóm, cả lớp.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học có thành công, hiệu quả hay không, phần lớn là nhờ có hình thức tổ chức học tập phong phú và đa dạng. Hình thức phải xây dựng phù hợp với nội dung và đối tượng học sinh. Hình thức phù hợp thì tạo nên tiết học sinh động, đạt hiệu quả cao và phát huy được tính cực tự học, chủ động và tự sáng tạo của học sinh.
VI. QUY TRÌNH CỦA MỘT TIẾT DẠY LTVC:
1. Kiểm tra bài cũ: (2-3’).
2. Dạy bài mới:
2.1. Đối với loại bài dạy lý thuyết:
a) Giới thiệu bài: 1 - 2`
b) Hình thành k/n: 10 - 12`
- Phân tích ngữ liệu (mục I- SGK).
+ HS đọc thầm – Trình bày yêu cầu của bài tập
+ GV giải thích thêm yêu cầu, HS cả lớp làm việc cá nhân hoặc nhóm.
+ Chữa bài nhận xét KQ, HS rút ra kiến thức.
+ GV Chốt và rút ra ghi nhớ
- Ghi nhớ kiến thức –mục 2 SGK (HS đọc ghi nhớ)
c) Hướng dẫn LT: 20 - 22` <4 bước>
+ Đọc x/đ yêu cầu bài.
+ Hướng dẫn giải 1 phần bài tập mẫu (nếu cần)
+ Học sinh làm BT (vở ôly, vở BT, BC...)
+ Nhận xét, đánh giá kết quả, chốt kiến thức.
d) Củng cố dặn dò: 2 - 3`.
2.2. Đối với loại bài thực hành:
a) Giới thiệu bài: 1 - 2`
b) Luyện tập thực hành: 30 - 32`
GV tổ chức cho HS thực hiện từng BT trong SGK theo thứ tự, mỗi BT thường thực hiện theo 4 bước (như phần LT)
c) Củng cố dặn dò (2 - 4`).
VI) GIÁO ÁN MINH HỌA CHUYÊN ĐỀ:
LUYỆN TỪ VÀ CÂU.
Tiết 15: Mở rộng vốn từ : Hạnh phúc
Chào tạm biệt !
Chúc quý thầy cô mạnh khoẻ, hạnh phúc!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Huỳnh Văn Nhuần
Dung lượng: 1,57MB|
Lượt tài: 5
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)