Chuyên đề giải bài tập di truyền theo quy luật của MENĐEN
Chia sẻ bởi Đặng Hoàng Linh |
Ngày 04/05/2019 |
31
Chia sẻ tài liệu: Chuyên đề giải bài tập di truyền theo quy luật của MENĐEN thuộc Sinh học 9
Nội dung tài liệu:
Chuyên đề : " hướng dẫn giải bài tập di truyền theo quy luật của men đen "
Người thực hiện: VU TH? DUNG
Bài tập lai một cặp tính trạng theo quy luật của MENĐEN
* Bài toán thuận
Là dạng bài toán đã biết tính trội, tính lặn và cho biết kiểu hình
của P. xác định kiểu gen , kiểu hình của F và lập sơ đồ lai.
Phương pháp giải
Bước 1: Quy ước gen.
Bước 2: Xác định kiểu gen của P.
Bước 3: Viết sơ đồ lai.
Bài tập 1
ở cà chua, tính trạng quả đỏ là trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng. Cho cây cà chua quả đỏ thuần chủng thụ phấn với cây cà chua quả vàng.
a. Xác định kết quả thu được ở F1 và F2.
b. Cho cây cà chua F1 lai phân tích kết quả sẽ như thế nào?
Quy íc gen
Gen A : qu¶ ®á
Gen a : qu¶ vµng
C©y cµ chua qu¶ ®á thuÇn chñng cã kiÓu gen: AA
C©y cµ chua qu¶ vµng cã kiÓu gen: aa
s¬ ®å lai
P : AA X aa
(Qu¶ ®á) (Qu¶ vµng)
Gp: A a
F1: Aa (100% qu¶ ®á)
F1 x F1: Aa x Aa
(Qu¶ ®á ) ( Qu¶ ®á)
G F1: A , a A , a
F2 : AA : 2Aa : aa
TØ lÖ KG: 1 : 2 : 1
TØ lÖ KH: 75% qu¶ ®á : 25% qu¶ vµng
b.Sơ đồ lai:
F1 : Aa x aa
(Quả đỏ) (Quả vàng)
G F1: A , a a
FB AA : aa
KG : 1AA : 1aa
KH : 50% quả đỏ : 50% quả vàng
* Bài toán nghịch
Là dạng bài toán dựa vào kết quả lai để xác định kiểu gen, kiểu hình của bố mẹ và lập sơ đồ lai.
Phương pháp giải:
Bước 1: Quy ước gen.
Bước 2: Căn cứ tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con để suy ra kiểu gen của bố mẹ.
Bước 3: Viết sơ đồ lai và nhận xét kết quả.
Bài tâp2
ở ngưòi , màu mắt nâu là tính trạng trội so với màu mắt xanh. Trong một gia đình , bố và mẹ đều có mắt nâu. Trong số các con sinh ra thấy có đứa con gái mắt xanh.
Hãy xác định kiểu gen của bố mẹ và lập sơ đồ lai
Giải
Quy ước gen : A :Mắt nâu : a : Mắt xanh
Người con gái mắt xanh mang kiểu hình lặn, tức có kiểu gen aa.
Kiểu gen này được tổ hợp từ một giao tử a của bố và 1 giao tử a của mẹ . Tức bố và mẹ đều tạo được giao tử a.
Theo đề bài, bố mẹ đều mắt nâu muốn tạo được giao tử a thì
bố mẹ phải có kiểu gen Aa.
Sơ đồ lai :
P: Aa x Aa
(mắt nâu ) ( mắt nâu)
G : A , a A , a
F1: 1 AA : 2Aa : 1aa
Tỉ lệ kiểu hình F1: 3 mắt nâu : 1 mắt xanh
Bài tập 3
Bệnh mù màu do gen lặn m nằm trên NST giới tính X quy định,
gen trội M cũng nằm trên NST giới tính X quy định kiểu hình
bình thường. Giải thích và lập sơ đồ lai cho mỗi trường hợp sau:
Bố mẹ bình thường có đứa con trai bị mù màu.
b. Trong một gia đình có nửa số con trai và nửa số con gái mù màu, số còn lại không bị mù màu.
b. Trong một đình có nửa số con trai và nửa số con gái mù màu, số còn lại không bị mù màu có cả trai và gái.
Giải
Con gái mù màu, kiểu gen Xm Xm chứng tỏ bố và mẹ đều tạo ra giao tử Xm . Nên KG của bố là XmY
Con trai bình thường có KG X M Y chứng tỏ mẹ tạo ra giao tử XM suy ra mẹ có KG X MXm
Sơ đồ lai: P mẹ bình thường x bố mù màu
X MX m x X mY
G X M , Xm Xm , Y
F1 KG X MXm : X mY : X MY : X mXm
KH Nửa con gái bình thường và nửa con gái mù màu
Nửa con trai bình thường và nửa con trai mù màu
Bài tập 4
Một cặp vợ chồng sinh được 2 ngưòi con trai , đứa thứ nhất bình thường, đứa thứ 2 mắc bệnh máu khó đông.
Người chồng mắc bệnh mù màu, người vợ bình thường.
Người chồng có một bà chị và một anh trai,cả 2 người đều bình thường.
Ông nộicủa 2 đứa trẻ bị mắc bệnh mù màu, còn bà nội của chúng bình thưòng.Người vợ có người em trai mắc bệnh máu khó đông.Cả ông và bà ngoại của 2 đứa trẻ trên đều bingf thường, người em trai bà ngoại mắc bệnh máu khó đông.
Hãy viết các kiểu gen có thể có của tất cả mọi người thuộc gia đình trên.
2. Hãy viết kiểu gen , kiểu hình của những đứa con có thể có của cặp vợ chồng kể trên.
Biết rằng gen lặn gây bệnh mù màu ( m) và gen lặn gây bệnh máu khó đông (h) nằm trên NST giới tính X. Alen của m là M, alen của h là H.
Người thực hiện: VU TH? DUNG
Bài tập lai một cặp tính trạng theo quy luật của MENĐEN
* Bài toán thuận
Là dạng bài toán đã biết tính trội, tính lặn và cho biết kiểu hình
của P. xác định kiểu gen , kiểu hình của F và lập sơ đồ lai.
Phương pháp giải
Bước 1: Quy ước gen.
Bước 2: Xác định kiểu gen của P.
Bước 3: Viết sơ đồ lai.
Bài tập 1
ở cà chua, tính trạng quả đỏ là trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng. Cho cây cà chua quả đỏ thuần chủng thụ phấn với cây cà chua quả vàng.
a. Xác định kết quả thu được ở F1 và F2.
b. Cho cây cà chua F1 lai phân tích kết quả sẽ như thế nào?
Quy íc gen
Gen A : qu¶ ®á
Gen a : qu¶ vµng
C©y cµ chua qu¶ ®á thuÇn chñng cã kiÓu gen: AA
C©y cµ chua qu¶ vµng cã kiÓu gen: aa
s¬ ®å lai
P : AA X aa
(Qu¶ ®á) (Qu¶ vµng)
Gp: A a
F1: Aa (100% qu¶ ®á)
F1 x F1: Aa x Aa
(Qu¶ ®á ) ( Qu¶ ®á)
G F1: A , a A , a
F2 : AA : 2Aa : aa
TØ lÖ KG: 1 : 2 : 1
TØ lÖ KH: 75% qu¶ ®á : 25% qu¶ vµng
b.Sơ đồ lai:
F1 : Aa x aa
(Quả đỏ) (Quả vàng)
G F1: A , a a
FB AA : aa
KG : 1AA : 1aa
KH : 50% quả đỏ : 50% quả vàng
* Bài toán nghịch
Là dạng bài toán dựa vào kết quả lai để xác định kiểu gen, kiểu hình của bố mẹ và lập sơ đồ lai.
Phương pháp giải:
Bước 1: Quy ước gen.
Bước 2: Căn cứ tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con để suy ra kiểu gen của bố mẹ.
Bước 3: Viết sơ đồ lai và nhận xét kết quả.
Bài tâp2
ở ngưòi , màu mắt nâu là tính trạng trội so với màu mắt xanh. Trong một gia đình , bố và mẹ đều có mắt nâu. Trong số các con sinh ra thấy có đứa con gái mắt xanh.
Hãy xác định kiểu gen của bố mẹ và lập sơ đồ lai
Giải
Quy ước gen : A :Mắt nâu : a : Mắt xanh
Người con gái mắt xanh mang kiểu hình lặn, tức có kiểu gen aa.
Kiểu gen này được tổ hợp từ một giao tử a của bố và 1 giao tử a của mẹ . Tức bố và mẹ đều tạo được giao tử a.
Theo đề bài, bố mẹ đều mắt nâu muốn tạo được giao tử a thì
bố mẹ phải có kiểu gen Aa.
Sơ đồ lai :
P: Aa x Aa
(mắt nâu ) ( mắt nâu)
G : A , a A , a
F1: 1 AA : 2Aa : 1aa
Tỉ lệ kiểu hình F1: 3 mắt nâu : 1 mắt xanh
Bài tập 3
Bệnh mù màu do gen lặn m nằm trên NST giới tính X quy định,
gen trội M cũng nằm trên NST giới tính X quy định kiểu hình
bình thường. Giải thích và lập sơ đồ lai cho mỗi trường hợp sau:
Bố mẹ bình thường có đứa con trai bị mù màu.
b. Trong một gia đình có nửa số con trai và nửa số con gái mù màu, số còn lại không bị mù màu.
b. Trong một đình có nửa số con trai và nửa số con gái mù màu, số còn lại không bị mù màu có cả trai và gái.
Giải
Con gái mù màu, kiểu gen Xm Xm chứng tỏ bố và mẹ đều tạo ra giao tử Xm . Nên KG của bố là XmY
Con trai bình thường có KG X M Y chứng tỏ mẹ tạo ra giao tử XM suy ra mẹ có KG X MXm
Sơ đồ lai: P mẹ bình thường x bố mù màu
X MX m x X mY
G X M , Xm Xm , Y
F1 KG X MXm : X mY : X MY : X mXm
KH Nửa con gái bình thường và nửa con gái mù màu
Nửa con trai bình thường và nửa con trai mù màu
Bài tập 4
Một cặp vợ chồng sinh được 2 ngưòi con trai , đứa thứ nhất bình thường, đứa thứ 2 mắc bệnh máu khó đông.
Người chồng mắc bệnh mù màu, người vợ bình thường.
Người chồng có một bà chị và một anh trai,cả 2 người đều bình thường.
Ông nộicủa 2 đứa trẻ bị mắc bệnh mù màu, còn bà nội của chúng bình thưòng.Người vợ có người em trai mắc bệnh máu khó đông.Cả ông và bà ngoại của 2 đứa trẻ trên đều bingf thường, người em trai bà ngoại mắc bệnh máu khó đông.
Hãy viết các kiểu gen có thể có của tất cả mọi người thuộc gia đình trên.
2. Hãy viết kiểu gen , kiểu hình của những đứa con có thể có của cặp vợ chồng kể trên.
Biết rằng gen lặn gây bệnh mù màu ( m) và gen lặn gây bệnh máu khó đông (h) nằm trên NST giới tính X. Alen của m là M, alen của h là H.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đặng Hoàng Linh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)