CHUYEN DE CAP CUM MON DIA

Chia sẻ bởi Hoàng Văn Thường | Ngày 24/10/2018 | 41

Chia sẻ tài liệu: CHUYEN DE CAP CUM MON DIA thuộc Địa lí 8

Nội dung tài liệu:

Nhiệt liệt chào mừng các thầy giáo, cô giáo
về dự chuyên đề Ngữ văn THCS

Năm học : 2009 - 2010
biện pháp Sử Dụng bảng biểu- Sơ đồ
trong giảng dạy Đọc hiểu Văn bản
Ngữ văn THCS
Cơ sở lý luận
Phương pháp dạy - Học văn
Phương
pháp
đọc
sáng
tạo
Phương
pháp
nghiên
cứu

Phối
hợp
các
phương
pháp
Phương
pháp
gợi
tìm
Phương
pháp
tái
tạo
P.Pháp dạy học TP Văn chương theo loại thể - Nguyễn Viết Chữ
(NXB Đại học quốc gia Hà Nội - H,2004)
Cơ sở lý luận
Phương pháp đọc hiểu văn bản
Phương
pháp
đọc
diễn
cảm

Phương
pháp
tổ
chức
nhóm
Phương
pháp
gợi
mở
Phương
pháp
giảng
bình
Thực trạng
Trong thực tế, GV bộ môn Ngữ Văn đã có ý thức SD bảng biểu sơ đồ trong việc dạy TV -TLV, các bài ôn tập nhiều. Tuy nhiên tỷ lệ đó không tương xứng với khi dạy Đọc hiểu VB Ngữ Văn. Một số mô hình sử dụng lại chưa phù hợp dẫn đến việc GV còn nói nhiều, chưa phát huy tính tích cực của học sinh, không chủ động được thời gian trong điều hành hoạt động trên lớp...
Nguyên nhân:
-Mục tiêu quá lớn: Muốn chuyển tải tất cả những hiểu biết của mình tới học sinh
Sợ SD bảng biểu, sơ đồ sẽ " Công thức hoá", đánh mất tính nghệ thuật của tác phẩm văn chương.
biện pháp Sử Dụng bảng biểu- Sơ đồ
trong giảng dạy Đọc hiểu Văn bản
Ngữ văn THCS
Bảng biểu - Sơ đồ
Chốt
kiến
thức
HS
dễ
nhớ
Đảm
bảo
tính
khoa
học
Chủ
động,
tiết
kiệm
thời
gian
HS
tích
cực,
chủ
động
trong
học
tập
Thể
hiện
sự
sáng
tạo
trong
thiết
kế
Tăng
cường
tích
hợp
giữa
các
bài,
liên
môn
một số VD minh hoạ
"ông lão đánh cá và con cá vàng"
Nhất phẩm phu nhân
Máng lợn mới
Nhà đẹp
Lều nát
Máng sứt mẻ
Nữ hoàng
Long vương
Biển gợn sóng êm ả
Biển xanh nổi sóng
Biển xanh nổi sóng dữ dội
Biển nổi sóng mù mịt
Giông tố, biển nổi sóng ầm ầm
Sơ đồ hình tháp
một số Ví dụ minh hoạ
Sông núi nước Nam
Vua
Lãnh
thổ
Vua
Nước Đại Việt ta
Lãnh
Thổ
Văn
hiến
Sơ đồ phân nhánh
Đồng chí
Đồng
cảnh
Đồng
cam
cộng
khổ
Đồng
chí
Đồng
ngũ
( đồng
đội)
Đồng
cảm
một số Ví dụ minh hoạ
một số Ví dụ minh hoạ
kiều ở lầu ngưng bích
Nhân vật
Hướng 1
Buồn trông cửa bể...
Hướng 2
Buồn trông
mặt nước...
Hướng 3
Buồn trông nội cỏ...
Hướng 4
Buồn trông
gió cuốn...
Sơ đồ đối xứng
một số ví dụ minh hoạ
"Đồng chí"
Xa lạ
Đồng chí
Quen
Tri kỷ
"ánh trăng"
Người dưng (Xa lạ)
Tình nghĩa
Tri kỷ
Sơ đồ hình chuỗi
một số VD minh hoạ
Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng
Biểu đồ cột ngang
một số VD minh hoạ
Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng
một số ví dụ minh hoạ
Cố hương
một số VD minh hoạ
Mẹ hiền dạy con
Nhà
gần
nghĩa
địa
Môi trường GD
Nội dung GD
Phương pháp GD
Nhà
gần
chợ
Nhà
gần
trường
học
Tính
trung
thực

ý
chí
học
hành
Làm
gương
( Tình
thương)
Bằng

kiên
quyết
Con
Hiếu
động
thích
bắt
chước


Ham
chơi
Mẹ

Thương
con,
hiểu
tâm

của
con

Nội
dung
giáo
dục
phù
hợp
( Trung
thực,
ý chí
học)
Tạo
môi
trường
lành
mạnh
cho sự
phát
triển
của con

P.Pháp
giáo
dục
phù
hợp
( Nhẹ
nhàng,
kiên
quyết)
Mẹ hiền
Bậc đại hiền
*Bảng biểu sơ đồ khá đa dạng .
* Có tác dụng tích cực trong việc giảng dạy đọc hiểu VB Ngữ Văn THCS
*SD phù hợp, tránh lạm dụng là thể hiện tài năng trong thiết kế và giảng dạy của nhà giáo :
Sử dụng bảng biểu sơ đồ vào thời gian nào cho hợp lý.
Khi SD bảng biểu sơ đồ rất cần bám sát phần ngôn từ của văn bản.
- Cân nhắc, lựa chọn kiểu loại sơ đồ, bảng biểu cho hợp lý
VD : "Ông đồ" của Vũ Đình Liên
Thảo luận
2- Quá trình giảng dạy chương trình Ngữ Văn địa phương : Thuận lợi , khó khăn, đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy.
1- Việc sử dụng bảng biểu sơ đồ trong dạy đọc hiểu VB : Ưu điểm, nhược điểm, đề xuất giải pháp
( Rút ra từ phần giới thiệu và bài dạy thực hành của GV)
3 - SD bài giảng điện tử khi giảng dạy: GV có cần thiết phải chốt ghi trên bảng đen ( xanh) hay không?
Đề nghị các thầy giáo, cô giáo tập trung ý kiến làm rõ các vấn đề trọng tâm sau :
chương trình địa phương
Thời lượng chiếm khoảng 25 tiết/ 595 tiết Ngữ Văn THCS
Thuận lợi
- Được dành một thời lượng nhất định trong Phân phối chương trình.
Có sự chỉ đạo chặt chẽ của các cấp quản lý giáo dục.
Có tài liệu hướng dẫn dạy Ngữ Văn địa phương của Sở GD&ĐT.
GV xác định được vai trò của chương trình địa phương.
Trong kiểm tra đánh giá luôn có một phần về kiến thức chương trình địa phương.
Sự phát huy hiệu quả của các cuộc vận động và phong trào thi đua như "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" là điều kiện cho học sinh tìm hiểu và tự hào về truyền thống địa phương
chương trình địa phương
Khó khăn
Thời lượng chưa nhiều, một số tiết bố trí vào cuối kỳ (Tâm lý GV - HS dành cho việc ôn tập - KT)
Tài liệu phục vụ còn chưa phong phú ( Sách hướng dẫn còn thiếu)
GV - HS trong giảng dạy - học tập còn thiếu tư liệu thực tế, sự liên hệ vùng miền trong tỉnh để so sánh còn hạn chế
Phương pháp giảng dạy chưa thu hút học sinh ( thuyết trình nhiều, học sinh thiếu vốn sống thực tế để tham gia xây dựng bài)
Trong chương trình địa phương Tiếng Việt, còn một bộ phận học sinh quan niệm rằng những từ ngữ địa phương mình sử dụng là "quê mùa"
Việc giảng dạy chương trình địa phương chưa được
coi trọng đúng mức, hiệu quả giảng dạy còn hạn chế
Một số đề xuất
1- Bám sát phân phối chương trình, nội dung tài liệu hướng dẫn của Sở GD&ĐT. Chuẩn bị chu đáo, soạn, giảng nghiêm túc
2- Xác định mục tiêu : giúp học sinh hiểu vị trí của VH địa phương có vị trí, vai trò như thế nào trong tổng thể nền VH Việt Nam ( biện pháp so sánh), bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống quê hương, có ý thức giữ gìn, phát huy các giá trị truyền thống trên cơ sở không ngừng tiếp thu cái mới, làm giàu cho vốn ngôn ngữ và VH địa phương.
3 - GV và HS tăng cường thực tế : Sưu tầm tài liệu qua sách vở, qua thực tế đời sống ngôn ngữ nhân dân trên địa bàn.
4 - Đổi mới hình thức, phương pháp học tập : trong giờ học, nên cho học sinh đóng vai là những người sưu tầm ngôn ngữ, đóng góp tư liệu cho bài học : các em sẽ hăng hái học tập, giờ dạy hiệu quả cao.
tiết 42 - Ngữ văn 9 : Chương trình địa phương phần Văn
I - HĐ nhóm ( 10 phút) Học sinh các nhóm trình bày các tài liệu sưu tầm được về các tác giả văn học hiện đại quê ở Hưng Hà ( Có sự bổ sung giữa các nhóm)
II - GV bổ sung về các tác giả ( 10 phút) chú trọng về tác giả sinh ở xã các em đang học tập và sinh sống( Có tranh ảnh minh hoạ)
III - (5 phút) HS nhận xét về số lượng tác giả ( không nhiều), mảng sáng tác chủ yếu ( thơ) nét độc đáo cả về con người và trong sáng tác
IV - GV cung cấp cho các em cái nhìn toàn cảnh về thành tựu VH hiện đại Thái Bình : Tổ chức đội ngũ và sáng tác; thành tựu sáng tác ( Thơ, văn xuôi, kịch, VH thiếu nhi, lý luận phê bình...) mỗi thể loaị nêu một vài tác giả, tác phẩm tiêu biểu( GV giới thiệu- xen với hỏi một số câu hỏi về thể loại VH) . Cho HS nhận xét vị trí của VH tỉnh nhà so với cả nước, vai trò với đời sống văn hoá của nhân dân, xu hướng phát triển... ( 10 phút)
V- Phân tích vẻ đẹp của một số bài thơ do học sinh sưu tầm hoặc do GV cung cấp - Giao nhiệm vụ cho các em tiếp tục sưu tầm các tác phẩm của tác giả địa phương (10 phút)
Giảng
dạy
bằng
GAĐT

I
Chốt ghi bảng ( cả đề mục và một số
VĐ cơ bản)
Bảng trình chiếu coi như bảng phụ
II
Không ghi bảng vì những VĐ cần
chốt đã có ở phần bên trái bảng dùng
để trình chiếu
Bảng đen ( xanh) coi như bảng phụ
( thậm chí không sử dụng đến)
SD giáo án điện tử trong giảng dạy Ngữ Văn
Nên có phần chốt ghi bảng
Trong
trường hợp
mất điện,
trục trặc
máy móc
có thể
chủ động
dạy ngay
bằng
phương án
dự phòng
Tạo
ấn tượng
đối với
học sinh
về cách
trình bày
bảng
của
thầy cô
Có một
khoảng
rộng hơn
để xử lý
các tình
huống
sư phạm
và mở rộng
vấn đề
Học sinh
dễ dàng
chuyển các
kiến thức
vào vở ghi
có tư liệu
để học tập
Phù hợp
với thực tế
giảng dạy
đại trà, với
các đối
tượng HS
nhất là lớp
HS lớp
6 -7



Xin cảm ơn các thầy giáo,cô giáo.
chúc các thầy cô giáo mạnh khoẻ- hạnh phúc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hoàng Văn Thường
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)