Chuyên đề an toàn giao thông

Chia sẻ bởi Hồ Sỹ Quý | Ngày 23/10/2018 | 26

Chia sẻ tài liệu: chuyên đề an toàn giao thông thuộc Hóa học 8

Nội dung tài liệu:

CHUY�N D?: AN TỒN GIAO THƠNG
Giáo viên thực hiện:H? S? Qu�
Tru?ng PTDT N?i Trĩ
CHƯƠNG I: TÌNH HÌNH TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA HỆ THỐNG GIAO THÔNG
Giao thông vận tải là huyết mạch của nền kinh tế quốc dân,là điều kiện quan trọng để nâng cao cuộc sống của mọi người.Giao thông vận tải có quan hệ chặt chẽ đến mọi mặt của đời sống xã hội, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Hệ thống giao thông vận tải bao gồm giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng hải và hàng không.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG GIAO THÔNG NƯỚC TA:
1. Đặc điểm hệ thống giao thông đường bộ
Mạng lưới giao thông đường bộ nước ta tính đến năm 2000 có tổng chiều dài 210.447 km, được chia thành: 15.360 km, đường tỉnh:17.450 km, đường giao thông nông thôn (đường huyện , đường xã): 169.005 km, đường đô thị: 3.211 km, đường chuyên dùng : 5.451 km, về chất lượng thì còn nhiều đường hẹp và xấu chưa được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kĩ thuật. Nhìn chung hệ thống đường bộ còn bất cập, chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu đi lại và công cuộc xây dựng của đất nước. Phương tiện giao thông cơ giới và thô sơđường bộ trong mấy năm gần đây tăng nhanh, năm 1998 mới có 174.962 ô tô, 918.540 mô tô, xe máy, đến tháng 9 năm 2001đã lên tới 520.243 ô tô, 7.791.698 mô tô, xe máy , trên 15 triệu xe thô sơ, xe đạp, 2,5 vạn công nông, bông sen. Sự tăng phương tiệnlại tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, trong khi đó đường xá chưa đáp ứng được yêu cầu vận tải vì vậy giao thông đường bộ thực sự khó khăn.

2. Đặc điểm giao thông đường sắt
Tổng chiều dài đường sắt nước ta là 3.142 km chạy qua 34 tỉnh thành phố trực thuộc trung ương với 2.632 km đường sắt chính tuyến, 402 km đường ga và 108 đường nhánh . Có 16 tuyến chính là: Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội – Thành Phố Hồ Chí Minh, Hà Nội – Lào Cai, Hà Nội – Thái Nguyên, Hà Nội - Lạng Sơn và kép Quảng Ninh. Nhìn chung thiết bị đầu máy, toa xe, cầu , đường , hầm của đường sắt đã xuống cấp, hầu hết các đường bộ, đường đô thị giao cắt với đường sắt trên cùng mặt bằng nên dễ gây tai nạn ở đường ngang.
3. Đặc điểm giao thông đường sông
Nước ta có trên 41.900 km đường sông, kênh rạch, đang khai thác và quản lý 8.036 km.
Sông ở miền bắc: dài , rộng, phân thành mùa nước to và mùa nước thấp rõ rệt.
Sông ở miền Trung: nhỏ, ngắn, độ dốc lớn, mùa mưa nước chảy xiết, mùa cạn khô kiệt, bị ảnh hường nhiều của thuỷ triều.
Sông ở miền Nam: Kênh, rạch chằng chịt, nước đầy quanh năm, giao thông đường thuỷ thuận tiện.
Trong những năm gần đây vận tải đường sông phát triển, chủ yếu là phương tiện tư nhân. Hiện nay số phương tiện được đăng ký là 36.000 chiếc, trong đó có trên 1.000 đò dọc và đò ngang. Nhìn chung giao thông vận tại đường sôngvẫn bị hạn chế do luồng lạch thường xuyên bị sa bồi, thiếu thiết bị dẫn luồng; các cảng sông nhỏ, năng lực thấp, đa số các cảng chưa có nối liên hoàn với mạng lưới giao thông Quốc gia.
III. TÌNH HÌNH TAI NẠN GIAO THÔNG
Tai nạn giao thông trong những năm gần đây ngày càng gia tăng trở thành vấn đề bức xúc của toàn xã hội, hàng năm tai nạn giao thông làm chết và bị thương hàng vạn người và thiệt hại hàng chục tỉ đồng.
Trong đó các vụ tai nạn giao thông đường bộ chiếm trên 90% số vụ. Hàng năm có hàng trăm vụ tai nạn liên quan đến học sinh, làm chết và bị thương hàng trăm em.
Gần 80% nguyên nhân xảy ra tai nạn là do người tham gia giao thông không chấp hành đúng các quy định về an toàn giao thông , ví dụ trên đường bộ thì 36% vụ tai nạn do vi phạm về tốc độ, 30,8% là do vi phạm tránh vượt, 7,2 % do uống rượu, bia. Cũng cần chú ý tai nạn do mô tô, xe máy chiếm trên 70% số vụ.
Trên đường sắt hơn 90% vụ tai nạn do nạn nhân qua lại đường sắt không chú ý quan sát xe lửa. Để giảm được tai nạn giao thông trước hết người tham gia giao thông phải hiểu biết và chấp hành tốt những quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông, điều này mọi người phải hết sức ghi nhớ.
Người điều khiển xe cơ giới gây tai nạn thường do không làm chủ tốc độ, vi phạm tốc độ, lấn đường, vi phạm quy định về chở hành khách, chở hàng, uống rượu, bia khi điều khiển phương tiện.
Đối với người đi xe đạp dễ bị tai nạn là do phóng bừa, đi hàng ba, hàng tư, rẽ bất ngờ trước đầu xe không làm tín hiệu, lao xe từ trong nhà, trong ngõ ra đường chính đi sai phần đường quy định, trẻ em đi xe đạp người lớn.
Đối với người đi bộ tai nạn là do đi không đúng phần đường quy định, chạy qua đường không chú ý quan sát, nhảy hoặc bám tàu xe đang chạy, đá bóng, đùa nghịch dưới lòng đường, băng qua đường sắt không quan sát.
IV. Hậu quả việc bị tai nạn giao thông:
Tai nạn giao thông đã trở thành một nguyên nhân chính trong việc tăng số người tàn tật ở Việt Nam trong thời gian qua. Các bệnh viện hàng ngày phải tiếp nhận hàng trăm ca cấp cứu do tai nạn giao thông. Ngoài số ca tử vong, không ít trường hợp đã để lại dị tật , thương tật vĩnh viễn, có nhiều trường hợp chỉ sống đời thực vật do chấn thương quá nặng. Tại bệnh viện việt đức Hà Nội mỗi ngày phải tiếp nhận khoảng 60 trường hợp tai nạn giao thông. Độ tuổi của đối tượng bị tai nạn giao thông tập trung từ 16 – 45 tuổi. Nhiều trường hợp đưa vào bệnh viện có nhiều bộ phận bị gãy vở, dập nát, phải cắt bỏ trở thành người tàn tật vĩnh viễn. Tai nạn giao thông thực sự là một thảm họa ở nước ta. Đó là chưa tính đến sự thiệt hại to lớn về vật chất và để lại những hậu quả lâu dài cho xã hội, ảnh hưởng đến chiến lược phát triển con người.
V. CÁCH PHÒNG TRÁNH
Người tham gia giao thông phải:
Đi bên phải theo chiều đi của mình
Đi đúng phần đường quy định
Phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ
Hệ thống báo hiệu đường bộ là: Gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, hàng rào chắn.
A1.Hiệu lệnh của cảnh sát điều khiển giao thông
A2. Đèn tín hiệu giao thông
A3. Biển báo đường bộ.
VI. MỘT SỐ HÌNH Ảnh VỀ TAI NẠN GIAO THÔNG
VI. MỘT SỐ VỤ TAI NẠN THẢM KHỐC Ở VIỆT NAM
Vào lúc 2 giờ ngày 4/9, trên Quốc lộ 1A tại 587 + 200 (trên Đèo Con) thuộc địa phận xã Kỳ Nam, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông kinh hoàng khiến 8 người chết và trên 20 người bị thương nặng.
Tai nạn giao thông nghiêm trọng, 3 người chết
Cập nhật lúc :3:37 PM, 18/04/2010
Hai xe gắn máy đang chạy ngược chiều, với tốc độ cao chóng mặt bất ngờ bị mất phanh đã đối đầu vào nhau khiến 3 người trên 2 xe chết ngay tại chỗ, 2 người bị chấn thương nặng, trong đó có 3 người đang là học sinh Trường THPT Nghi Xuân, Hà Tĩnh.
Tai nạn kinh hoàng, cả 5 người trên 2 xe chết thảm 14/03/2010 07:36 (VTC News) - Lúc 19h tối 13/3 một vụ tai nạn giao thông kinh hoàng xảy ra trên quốc lộ 1A đoạn qua ấp Mỹ Hóa, xã Cát Hanh, huyện Phù Cát, Bình Định khiến 4 người chết tại chỗ và 1 người tử vong trên đường cấp cứu.
Cập nhật lúc : 11:21 AM, 21/01/2009
Tai nạn giao thông nghiêm trọng ở Khánh Hòa 4 người đi trên một chiếc xe mô tô, đều bị chết tại chỗ, do không đội mũ bảo hiểm
Khoảng 23 giờ ngày 20/1, tại km 1.400+ 900 trên Quốc lộ 1A, thuộc địa phận xã Vạn Hưng, huyện Vạn Ninh (Khánh Hòa), đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, làm 4 người đi trên một chiếc xe mô tô, đều bị chết tại chỗ, do không đội mũ bảo hiểm
Kinh hoàng tai nạn giao thông ngày Tết
Cập nhật lúc 20:20, Thứ Bảy, 31/01/2009 (GMT+7)

Trong 5 ngày Tết, cả nước mỗi ngày có 41 người chết, 48 người bị thương vì TNGT. Hàng loạt vụ TNGT nghiêm trọng với hậu quả rất thảm khốc xảy ra trên nhiều tỉnh, thành phố như thách thức nỗ lực của các cơ quan chức năng
5 ngày Tết - 446 người chết và bị thương
VI. MỘT SỐ QUY ĐỊNH
a. định đối với người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy:
? Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở tối đa một người lớn và 01 trẻ em dưới 7 tuổi;trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu hoặc áp giải người phạm tội được chở 2 người lớn.
? Đối với người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh , 3 bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm.
? Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50m3. Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô 3 bánh có dung tích xi lanh từ 50m3 trở lên và phải có giấy phép lái xe.
? Cấm người điều khiển các loại xe trên đường mà trong máu có nồng độ cồn, rượu, bia vượt quá 80mg/100ml máu hoặc 40ml/1lit khí thở và các chất kích thích khác.
? Cấm người điều khiển các xe mô tô 2 bánh, 3 bánh, xe gắn máy có hành vi sau đây:
- Đi xe dàn hàng ngang
Đi xe lạng lách
Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
Sử dụng ô điện thoại di động;
Sử dụng xe để kéo,đẩy các xe khác, vật khác mang, vác và chở vật cồng kềnh;
Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng 1 bánhđối với xe 2 bánh, bằng 2 bánh đối với xe 3 bánh;
Sử dụng xe mô tô, xe gắn máy không có bộ phận giạm thanh và làm ô nhiễm môi trường;
Các hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
? Cấm người ngồi trên xe mô tô 2 bánh, 3 bánh , xe gắn máy có các hành vi sau đây:
Mang vác vật cồng kềnh;
Sử dụng ô;
Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;
Đứng trên yên xe, giá đeo hàng hoặc ngồi trên tay lái;
Các hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
Quy định đối với người điều khiển và người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác.
? Người điều khiển chỉ được chở tối đa 01 người lớn và 01 trẻ em dưới 7 tuổi; trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu hoặc áp giải người phạm tội được chở 2 người lớn.
? Cấm người điều khiển các xe đạp có các hành vi sau đây:
- Đi xe dàn hàng ngang
Đi xe lạng lách
Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
Sử dụng ô điện thoại di động;
Sử dụng xe để kéo,đẩy các xe khác, vật khác mang, vác và chở vật cồng kềnh;
Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng 1 bánh đối với xe 2 bánh, bằng 2 bánh đối với xe 3 bánh;
Đi xe đạp trên hè phố , trong vườn hoa, trong công viên.
Các hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

 Caám ngöôøi ngoài treân xe ñaïp coù caùc haønh vi sau ñaây:
Mang vaùc vaät coàng keành;
Söû duïng oâ;
Baùm, keùo hoaëc ñaåy caùc phöông tieän khaùc;
Ñöùng treân yeân xe, giaù ñeo haøng hoaëc ngoài treân tay laùi;
Caùc haønh vi khaùc gaây maát traät töï, an toaøn giao thoâng.
 Treû em döôùi 12 tuoåi khoâng ñöôïc ñieàu khieån xe ñaïpcoù ñöôøng kính baùnh xe töø 650mm trôû leân.
 Ngöôøi ñieàu khieån xe thoâ sô khaùc phaûi cho xe ñi haøng moät, nôi coù phaàn ñöôøng daønh cho xe thoâ sô thì phaûi ñi ñuùng phaàn ñöôøng ñuùng quy ñònh; khi ñi ban ñeâmphaûi coù baùo hieäu ôû phía tröôùc vaø phía sau xe.
 Haøng hoaù xeáp treân xe thoâ sô phaûi ñaûm baûo an toaøn, khoâng gaây caûn trôû giao thoâng vaø che khuaát taàm nhìn cuûa ngöôøi ñieàu khieån.
VII. CÁC LOẠI BIỂN BÁO
Nhóm biển báo cấm: Có dạng hình tròn( trừ biển số 122 "dừng lại" có hình 8 cạnh đều ) nhằm báo điều cấm hoặc hạn chế mà người sử dụng đường phải tuyệt đối tuân theo. Hầu hết các biển đều có viền đỏ, nền mầu trắng, trên nền có hình vẽ mầu đen đặc trưng cho điều cấm hoặc hạn chế sự đi lại của các phương tiện cơ giới, thô sơ và người đi bộ.
Nhóm biển báo cấm gồm có 39 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 101 đến biển số 139.
Hiệu lực của các loại biển báo cấm có thể có gia trị trên tất cả các làn đường hoặc chỉ có giá trị trên một hoặc một số làn của một chiều xe chạy. Các làn đường phải được đánh dấu riêng biệt bằng các vạch dọc liền trên mặt phần xe chạy. Nếu hiệu lực của biển chỉ hạn chế trên một hoặc một số làn đường thì nhất thiết phải theo biển và một biển phụ số 504 “Làm đường” đặt ngay bên dưới biển chính
1. Biển báo cấm:
3. Biển báo chỉ dẫn
Nhóm biển chỉ dẫn: Có dạng hình chữ nhật hoặc hình vuông nền mầu xanh lam để báo cho người sử dụng đường biết những định hướng cần thiết hoặc những điều có ích khác trong hành trình.
Nhóm biển chỉ dẫn gồm có 48 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 401 đến biển số 448.
Hiệu lực của các biển chỉ dẫn có giá trị trên tất cả các làn đường của một chiều xe chạy
2. Biển báo hiệu lệnh:
Nhóm biển hiệu lệnh: Có dạng hình tròn, nền mầu xanh lam, trên biển có hình vẽ mầu trắng đặc trưng cho hiệu lệnh nhằm báo cho người sử dụng đường biết điều lệnh phải thi hành.
Nhóm biển hiệu lệnh gồm có 9 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 301 đến biển số 309.
Hiệu lực của các loại biển hiệu lệnh có thể có gia trị trên tất cả các làn đường hoặc chỉ có giá trị trên một hoặc một số làn của một chiều xe chạy. Các làn đường phải được đánh dấu riêng biệt bằng các vạch dọc liền trên mặt phần xe chạy. Nếu hiệu lực của biển chỉ hạn chế trên một hoặc một số làn đường thì nhất thiết phải theo biển và một biển phụ số 504 “Làm đường” đặt ngay bên dưới biển chính.
4. Biển báo nguy hiểm
Nhóm biển báo nguy hiểm: Có dạng hình tam giác đều, viền đỏ, nền mầu vàng, trên có hình vẽ mầu đen mô tả sự việc báo hiệu nhằm báo cho người sử dụng đường biết trước tính chất của sự nguy hiểm trên đường để có biện pháp phòng ngừa, xử trí.
Nhóm biển báo nguy hiểm gồm 46 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 201 đến biển số 246.
Hiệu lực của các biển báo nguy hiểm có giá trị trên tất cả các làn đường của một chiều xe chạy.
VIII. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều 8. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm đ, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm i khoản 4; điểm a khoản 5; điểm a khoản 6 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
d) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
e) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 mét; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
g) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
h) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau; xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;
i) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4 Điều này;
k) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này;
l) Bấm còi hoặc gây ồn ào, tiếng động lớn làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi về bên phải phần đường xe chạy;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
đ) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định;
g) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
h) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 mét; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ xe nơi có biển cấm dừng, cấm đỗ; để xe ở lòng đường, hè phố trái quy định của pháp luật;
i) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;
k) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “cấm quay đầu xe”;
l) Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
m) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
n) Để người ngồi trên buồng lái quá số lượng quy định.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này;
c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;
d) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt;
đ) Vượt trong các trường hợp cấm vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép; không có báo hiệu trước khi vượt;
e) Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
g) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
h) Không tuân thủ hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông; không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
i) Không sử dụng đủ đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh nhau;
k) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;
l) Xe ô tô kéo theo từ hai xe ô tô khác trở lên; xe ô tô đẩy xe khác; xe ô tô kéo xe thô sơ, mô tô, xe gắn máy hoặc kéo lê vật trên đường; xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo theo rơ moóc hoặc xe khác;
m) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường; bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
d) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây tai nạn giao thông hoặc không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
7. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ.
8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này mà gây tai nạn hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc chống người thi hành công vụ.
Điều 9. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 40.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng không nhường đường cho: các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
h) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 3 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ;
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;
b) Chở theo từ 3 (ba) người trở lên trên xe;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
d) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông;
e) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
g) Không tuân thủ hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông; không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; không nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên;
h) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
i) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Vượt xe trong những trường hợp cấm vượt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 4 Điều này;
d) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
c) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;
d) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy;
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 2 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm khoản 7 Điều này mà không chấp hành lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc chống người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn.
VIII. BÀI TẬP
GIAO NHAU CÓ TÍN HIỆU ĐÈN
GIAO NHAU VỚI ĐƯỜNG SẮT CÓ RÀO CHẮN
ĐƯỜNG NGƯỜI ĐI XE ĐẠP CẮT NGANG
TRẺ EM: Báo trước là gần đến đoạn đường thường có trẻ em đi ngang qua hoặc tụ tập trên đường như ở vườn trẻ, trường học,câu lạc bộ đi ra
GIAO NHAU VỚI ĐƯỜNG SẮT KHÔNG CÓ RÀO CHẮN
CẤM MÔ TÔ
CẤM Ô TÔ
CẤM Ô TÔ VÀ MÔ TÔ
CẤM NGƯỜI ĐI BỘ
HƯỚNG PHẢI ĐI THEO
ĐƯỜNG DÀNH CHO XE THÔ SƠ
ĐƯỜNG DÀNH CHO NGƯỜI ĐI BỘ
TỐC ĐỘ TỐI THIỆU CHO PHÉP
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hồ Sỹ Quý
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)