Chuong trinh toan 3.doc

Chia sẻ bởi Vũ Ngọc Ánh | Ngày 08/10/2018 | 31

Chia sẻ tài liệu: chuong trinh toan 3.doc thuộc Toán học 3

Nội dung tài liệu:

Vị trí, nội dung và yêu cầu của môn toán ở lớp 3:
Vị trí:
Lớp 3 là lớp kết thúc giai đoạn đầu của bậc tiểu học, phải chuẩn bị cơ sở để học sinh có thể học tốt giai đoạn cuối của bậc tiểu học, đạt trình độ phổ cập giáo dục tiểu học. Vì vậy chương trình toán lớp 3 có một vị trí quan trọng thể hiện ở:
-   Nó củng cố các kiến thức về hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm, cấu tạo thập phân của số, cách đọc số, viết số, giới thiệu thêm về nghìn, chuẩn bị để lên lớp 4 hoàn chỉnh về số tự nhiên và hệ đếm thập phân.
-    Nó hoàn  chỉnh việc học 4 phép tính bằng việc học về phép nhân, phép chia ở lớp 3 và các lớp trên.
-   Nó kết thúc giai đoạn học tính miệng và chuyển nhanh sang giai đoạn học cộng, trừ, nhân, chia bằng tính viết trong phạm vi 100, rồi 1000 làm cơ sở để lên lớp 4 hoàn chỉnh việc học 4 phép tính với các số tự nhiên.
-   Nó hoàn thành giai đoạn học giải các loại toán đơn, kể cả nhân, chia và chuyển sang giai đoạn giải các bài toán hợp thường xuyên hơn, tuy chủ yếu là các bài toán hợp có hai phép tính cộng, trừ, nhân chia, nhưng cũng có một số bài toán hợp có tới 3 phép tính.
-   Nó tiếp tục giới thiệu cách giải các phương trình đơn giản (liên quan đến cả 4 phép tính), giới tiệu về “biểu thức” cách đọc, viết các biểu thức và mở đầu việc ghi hình bằng chữ.
-   các biểu tượng về một số hình phẳng (hình tam giác, hình chữ nhật, hình vuông), góc, đoạn thẳng và đường gấp khúc, về một số đơn vị đo độ dài, khối lượng, thời gian được bổ xung làm cơ sở cho việc mở rộng thêm ở lớp 4.
Nội dung và yêu cầu cơ bản về tri thức và kỹ năng:
Ở các lớp 1, 2, 3, chưa vội đi vào các cơ sở lí luận, đi vào khái quát hoá, hệ thống hoá mà cần sớm hoàn thành các kĩ năng cơ bản về đọc, viết số, làm 4 phép tính, giải toán đơn và toán hợp, có một số kiến thức kĩ năng cơ bản về đo lường và hình học.
-         Về các số: Vẫn học các số đến 1000 và học các phần bằng nhau của đơn vị (dạng 1/n, nhưng chưa đưa nội dung phân số vào lớp 3). Học sinh phải nắm được các đơn vị đếm của hệ thập phân (Đơn vị, chục, trăm, nghìn) và mối quan hệ “cứ 10 đơn vị hàng dưới gộp thành 1 đơn vị hàng trên”. Có nhấn mạnh hơn yêu cầu biết quy tắc giá trị theo vị trí của các chữ số trong cách viết số, đọc và viết đúng các số có 3 chữ số.
-         Về phép cộng, phép trừ:
        Sớm hoàn thiện kĩ năng cộng, trừ bằng tính viết. Do đó cần chuyển hẳn sang tính viết ngay trong phần ôn tập đầu năm học về “cộng trừ trong phạm vi 100”.
Ngoài việc nhận biết ý nghĩa của phép cộng, phép trừ 2 số, học sinh còn phải có kĩ năng :
·  Cộng trừ nhẩm trong các trường hợp đơn giản như: Cộng trừ với số không; cộng trừ hai số có một chữ số, hai số tròn chục, hai số tròn trăm; cộng trừ số có hai chữ số với số có một chữ số (64+7 ; 64-7) hoặc với số tròn chục bé hơn 100 (64+30 ; 64-30).
·  Biết đặt tính, làm tính đúng và biết thử lại kết quả tìm được.
·  Vận dụng tính chất giao hoán của phép cộng, quan hệ ngược nhau giữa phép cộng, phép trừ để làm tính nhanh.
·  Giải được các bài tập “Tìm x” dạng x + a = b ; a + x = b ; x - a = b ; a - x = b ; Trong đó x là số phải tìm; a và b là các số đã cho trong phạm vi 100, rồi 1000.
Về phép nhân, phép chia: đây là hai phép tính mới học ở lớp 3. Họ sinh phải:
·        Hiểu được ý nghĩa của phép tính: phép nhân thay cho phép cộng các số hạng bằng nhau; phép chia là ngược lại với phép nhân; nắm được tên các số trong phép nhân (Thừa số, tích), phép chia (số bị chia, số chia, thương, số dư), các dấu của phép tính “x, :”; đọc và  đúng các phép nhân chia.
·        Thuộc các bảng nhân, các bảng chia: vận dụng được vào tính nhẩm, tính nhanh các phép nhân, chia trong bảng và:
nói ngay được: Nhân một số với 1, vẫn bằng số đó; chia một số cho 1,
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Vũ Ngọc Ánh
Dung lượng: 48,00KB| Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)