Chương II. §6. Mặt phẳng toạ độ

Chia sẻ bởi Võ Hồng Khoa | Ngày 01/05/2019 | 56

Chia sẻ tài liệu: Chương II. §6. Mặt phẳng toạ độ thuộc Đại số 7

Nội dung tài liệu:

TRƯỜNG THCS PHAN ĐĂNG LƯU
BÀI GIẢNG
ĐẠI SỐ LỚP 7
Ti?t 31
1. Đặt vấn đề
2. Mặt phẳng tọa độ
3. Tọa độ của một điểm trong mặt phẳng tọa độ
4.Luyện tập
Bài 6. MẶT PHẲNG TỌA ĐỘ
Tọa độ địa lí:
Kinh độ:107028’ Đông
Vĩ độ: 9016’ Bắc
1. Đặt vấn đề
À, mình ngồi ở dãy ghế H và số ghế 1 của dãy


O
x
y
trục hoành
trục tung
Gốc tọa độ
0
H? tr?c to? d? oxy
2. Mặt phẳng tọa độ
M?t ph?ng c?a h? tr?c to? d? oxy g?i lă m?t ph?ng oxy
I
II
III
IV
O
O
2
1
4
3
5
-1
-2
-3
-4
-5
x
O
O
x
y
A
B
D
C
O
x
y
.
P
.
.
3
1,5
( ; ) là tọa độ của điểm P
Kí hiệu P(1,5;3)
1,5
tung độ
hoành độ
3. Tọa độ của một điểm trong mặt phẳng tọa độ
?1. Vẽ một hệ trục tọa độ Oxy (trên giấy kẻ ô vuông) và đánh dấu vị trí của các điểm P, Q lần lượt có tọa độ là (2;3); (3;2)
.
P(2;3)
.
.
.
.
Q(3;2)
.
O
x
y
.
M
.
.
y0
x0
Mỗi điểm M xác định một cặp số (x0;y0).
Mỗi cặp số (x0; y0) xác định một điểm M.
Cặp số (x0; y0) là tọa độ của M,
x0 là hoành độ, y0 là tung độ của M.
Kí hiệu M (x0; y0)
M(x0;y0)
O
x
y
M
N
P
Q
4.Luyện tập
Bài 32/sgk
Trong mặt phẳng tọa độ, gốc tọa độ có tọa độ như thế nào?
lk
O
x
y
A
B
Em hãy đọc tọa độ các điểm A, B trên mặt phẳng Oxy?
LKSlide 16
Để vẽ một hệ trục tọa độ ta cần phải chú ý điều gì?
lk
Hướng dẫn về nhà:
Học bài theo vở ghi và sách giáo khoa
Làm bài tập 33;34/sgk
Tìm hiểu về nhà Toán học R. Đề - các (sbt/53)
Tìm hiểu trò chơi: Bắn tàu (sbt/55)
Rơ - nê Đề - các
Người phát minh ra phương pháp tọa độ
Trước thế kỉ thứ XVII người ta thường sử dụng những phương pháp khác nhau về đại số và hình học như là hai nhánh của toán học.
Vào năm 1619, nhà toán học Pháp R. Đề - các (31/5/1596 - 11/2/1650) đã tìm ra một phương pháp có thể chuyển ngôn ngữ của Hình học sang ngôn ngữ của Đại số. Đó chính là phương pháp tọa độ - cơ sở của môn Hình học giải tích. Một cống hiến to lớn khác là ông đã đưa vào toán học các đại lượng biến thiên, sáng tạo ra một hệ thống kí hiệu thuận tiện, thiết lập được sự liên hệ chặt chẽ giữa không gian và số, giữa Đại số và Hình học.
Người ta kể lại rằng, mặc dù suy nghĩ rất nhiều nhưng chàng trai trẻ không thể giải thích được đường đi của con mã trong cờ vua cũng như đường đi của sao băng. Vào đêm 10 tháng 11 năm 1619, ông trằn trọc không sao ngủ được. Bỗng nhiên có một con nhện rơi qua tầm mắt ong , tạo thành một đường cong. Ông đã liên hệ: con nhện và điểm, hình và số, nhanh và chậm, động và tĩnh,. sau đó vài hôm ông đã phát minh ra phương pháp tọa độ.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Võ Hồng Khoa
Dung lượng: | Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)