Chương I. §1. Tập hợp. Phần tử của tập hợp
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hiền |
Ngày 09/05/2019 |
251
Chia sẻ tài liệu: Chương I. §1. Tập hợp. Phần tử của tập hợp thuộc Số học 6
Nội dung tài liệu:
Giáo viên dạy giỏi môn ngữ văn 8
Nhiệt Liệt Chào Mừng Quý Thầy Cô Về Dự Hội Thi
“Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”
? Em hãy cho biết 2 câu thơ trên trích từ tác phẩm nào? Ai là tác giả bài thơ ấy? Hãy nêu cảm nhận của em về 2 câu thơ đó?
KIỂM TRA BÀI CŨ
Đáp án
Hai câu thơ trên được trích từ bài thơ “ Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan.
Tiếng chim vang lên trong buổi chiều tà, tấu lên khúc nhạc lòng da diết khắc khoải của Bà Huyện Thanh Quan. Bà mượn tiếng kêu “quốc quốc”thiết tha quằn quại để gửi gắm niềm tiếc nhớ về một thời vàng son của triều đại đã xa, niềm luyến tiếc nhà Lê, tiếc thương thời cũ. Đó là nỗi nhớ cảnh cũ, người xưa trào dâng mãnh liệt.
MỘT NÉT VĂN HOÁ CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
Cây
nêu
tràng
pháo
bánh
chưng
xanh.
Thịt
mỡ
dưa
hành
câu
đối
đỏ
Trong một thời gian dài suốt mấy trăm năm, nền Hán học và chữ Nho chiếm một vị thế quan trọng trong đời sống văn hóa Việt Nam.
Lớp học chữ Nho.
Các nhà nho là nhân vật trung tâm của đời sống văn hóa dân tộc, được xã hội tôn vinh.
Ông đồ là nhà Nho không đỗ đạt, sống thanh bần bằng nghề dạy học
- Quê gốc Hải Dương nhưng sống ở Hà Nội.
- Ông thuộc thế hệ đầu của các nhà thơ trong phong trào thơ mới.
Nêu những hiểu biết của em về tác giả Vũ Đình Liên?
1/ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM
I/ TÌM HIỂU CHUNG
a/ TÁC GIẢ
Vũ Đình Liên (1913 – 1996)
b/ TÁC PHẨM
(1913 – 1996)
Bài thơ sáng tác năm 1936
1/ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM
I/ TÌM HIỂU CHUNG
2/ CHÚ GIẢI
- Từ khó.
Ông đồ : Những người làm nghề dạy học chữ nho xưa. Nhà nho xưa nếu không đỗ đạt làm quan thường làm nghề dạy học, gọi là ông đồ ( thầy đồ ).
1/ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM
I/ TÌM HIỂU CHUNG
2/ CHÚ GIẢI
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp miêu tả và tự sự.
- Thể thơ: ngũ ngôn.
Bài thơ có thể chia làm mấy phần, nội dung chính của từng phần ?
1/ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM
I/ TÌM HIỂU CHUNG
2/ CHÚ GIẢI
3/ BỐ CỤC:
-Phần 1 (Khổ 1- 2): Hình ảnh ông đồ thời “vàng son” của nho học.
-Phần 2 (Khổ 3- 4): Hình ảnh ông đồ thời Nho học suy tàn.
- Phần 3 (Khổ 5):sự vắng bóng của ông đồ và niềm bâng khuâng tiếc nhớ của nhà thơ.
Chia làm 3 phần.
1/ ĐỌC
II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
- HD cách đọc:
- Giọng chậm, ngắt nhịp 2/3 hoặc 3/2, giọng vui, phấn chấn ở khổ thơ 1-2; chậm, buồn, xúc động ở khổ thơ 3-4; khổ cuối giọng càng chậm, buồn, bâng khuâng .
Em có cảm nhận gì về cảnh vật và con người ở khổ thơ này?
1/ ĐỌC
II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
2/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
a/ Khổ thơ 1 - 2
- Ông đồ xuất hiện khi mùa xuân đến, hoa đào nở.
Ông đồ là hình ảnh không thể thiếu khi tết đến, xuân về.
- Cặp từ: “Mỗi…lại”: sự xuất hiện đều đặn liên tục, thường xuyên.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay
Bằng nghệ thuật so sánh tác giả giúp em hình dung ra như thế nào về nét chữ và cái tài của ông đồ?
Nêu cảm nhận của em về hình ảnh ông đồ hai khổ thơ đầu?
1/ ĐỌC
II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
2/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
a/ Khổ thơ 1 - 2
- Ông đồ là hình ảnh không thể thiếu khi tết đến, xuân về.
- Nghệ thuật so sánh: Khắc hoạ nét chữ đẹp, bay bổng của con người tài hoa.
- Ông đồ được mọi người quý trọng và ngưỡng mộ.
=> Thời kỳ vàng son của ông đồ khi Nho học còn hưng thịnh.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay.
THỜI KỲ VÀNG SON CỦA ÔNG ĐỒ
- “Nhưng”: quan hệ từ chỉ sự tương phản.
- Điệp từ “mỗi” diễn tả bước đi thời gian.
=> Câu thơ thấm đượm nỗi buồn.
Trong 2 khổ thơ 3-4
em thấy những câu thơ nào sử dụng bút pháp nghệ thuật đặc sắc?
II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
2/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
a/ Khổ thơ 1 - 2
b/ Khổ thơ 3 - 4
Khổ 3: “Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu”.
Khổ 4: “Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay”.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy,
Ngoài giời mưa bụi bay.
Nhóm 1:
? Chỉ ra biện pháp nghệ thuật đặc sắc và phân tích hiệu quả của biện pháp nghệ thuật trong hai câu thơ sau
“ Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu”
Nhóm 2:
“ Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay”
Trong hai câu thơ trên, tác giả đã sử dụng bút pháp nghệ thuật gì? Qua đó nhà thơ đã khắc họa tâm trạng của nhân vật trữ tình như thế nào?
CÂU HỎI THẢO LUẬN
Nhóm 1:
“ Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu”
Nhóm 2:
“ Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay”
ĐÁP ÁN
- Biện pháp nhân hóa:
+ Giấy đỏ - buồn
+ Mực - sầu
->Phép nhân hóa khiến vật vô tri vô giác trở nên có tâm hồn -> có tác dụng nhấn mạnh nỗi buồn cô đơn, vắng khách của ông đồ. Nỗi buồn thấm vào cảnh vật
- Miêu tả để biểu cảm -> mượn cảnh để ngụ tình
+ Lá vàng gợi sự tàn phai, rơi rụng của cả nét văn hóa xưa
+ Mưa bụi gợi nỗi buồn ảm đạm, thê lương
-> Nỗi sầu tủi, cô đơn, tuyệt vọng của ông đồ.
- Câu thơ thấm đượm nỗi buồn xa vắng.
Nghệ thuật:
+ Câu hỏi tu từ -> sự hụt hẫng, xót xa
+ Tương phản đối lập
+ Nhân hóa => Nỗi cô đơn hiu hắt, nỗi buồn xót xa thấm vào cảnh vật.
Qua những hình ảnh nghệ thuật đặc sắc trên tác giả đã khắc họa lên hình ảnh ông đồ thời hiện tại như thế nào?
II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
2/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
a/ Khổ thơ 1 - 2
b/ Khổ thơ 3 - 4
+ “Lá vàng”: tàn tạ
+ “Mưa bụi”:ảm đạm, thê lương
Ẩn dụ, tả cảnh ngụ tình
=> Nền Nho học suy tàn, ông đồ hiện lên hết sức đáng thương.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua .
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Em hãy so sánh hình ảnh ông đồ và cảnh vật ở khổ thơ đầu và khổ thơ cuối?
II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
2/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
a/ Khổ thơ 1 - 2
b/ Khổ thơ 3 - 4
c/ Khổ thơ 5
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
- Giống nhau: Cảnh vật vẫn vậy , đều xuất hiện “ hoa đào nở”
Khác nhau:
+ Khổ 1:Ông đồ xuất hiện như thường lệ
+ Khổ 5: Ông đồ đã không còn xuất hiện
Thiên nhiên vẫn tồn tại, đẹp đẽ và bất biến; con người thì trở thành xưa cũ, vắng bóng.
II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
2/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
a/ Khổ thơ 1 - 2
b/ Khổ thơ 3 - 4
c/ Khổ thơ 5
Bằng câu hỏi tu từ đó và qua nội dung của cả bài thơ em có cảm nhận gì về tâm trạng của nhà thơ?
Thiên nhiên vẫn tồn tại, đẹp đẽ và bất biến; con người thì trở thành xưa cũ, vắng bóng.
Nhà thơ buồn thương, xót xa, nuối tiếc trước việc ông đồ vắng bóng, ngậm ngùi nhớ về một nét văn hóa đẹp, thể hiện niềm hoài cổ.
Bài thơ ông đồ đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
- Thể thơ ngũ ngôn phù hợp với lối kể chuyện và diễn tả tâm tình.
- Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, tương phản, bút pháp tả cảnh ngụ tình
- Ngôn ngữ, hình ảnh trong sáng, bình dị nhưng hàm súc giàu sức gợi.
Bài thơ thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ và niềm cảm thương, nuối tiếc của tác giả đối với một lớp người, một nét văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
III/ TỔNG KẾT – LUYỆN TẬP
1/ TỔNG KẾT
a/ Nghệ thuật
b/ Nội dung
Qua những biện pháp nghệ thuật đó tác giả làm nổi bật lên nội dung gì ?
Ông đồ thời nay!
2/ LUYỆN TẬP
? Em hãy viết một đoạn văn nêu cảm nhận của em về những câu thơ sử dụng bút pháp nghệ thuật đặc sắc ?
Gợi ý
- Nhân hóa : Hình ảnh giấy buồn, mực sầu -> Nỗi buồn thấm cảnh vật
- Ẩn dụ tả cảnh ngụ tình: hình ảnh lá vàng, mưa bụi -> Sự tàn phai, ảm đạm, nỗi buồn cô đơn.
-Câu hỏi tu từ
“ Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ”
-> Bâng khuâng, luyến tiếc, hoài cảm, hoài cổ.
2/ LUYỆN TẬP
Hình ảnh ông đồ ở hai khổ thơ đầu hiện ra như thế nào ?
Theo em tại sao ông đồ bị mọi người lãng quên? Có phải khi đó ông hết tài năng không?
Tình cảm của tác giả dành cho ông đồ trong bài thơ là gì?
Củng cố - sơ đồ tư duy
Hướng dẫn về nhà
* Học bài:
+ Học thuộc bài thơ, học phần ghi nhớ sgk trang 10
+ Học kỹ khổ thơ 3- 4.
+ Viết đoạn văn cảm nhận BT2.
* Chuẩn bị bài “ Hai chữ nước nhà”
+ Đọc và trả lời các câu hỏi trong SGK
+ Tìm hiểu tâm trạng của người cha và hoàn
cảnh đất nước trong bài thơ.
Xin chân thành cảm ơn!
Nhiệt Liệt Chào Mừng Quý Thầy Cô Về Dự Hội Thi
“Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”
? Em hãy cho biết 2 câu thơ trên trích từ tác phẩm nào? Ai là tác giả bài thơ ấy? Hãy nêu cảm nhận của em về 2 câu thơ đó?
KIỂM TRA BÀI CŨ
Đáp án
Hai câu thơ trên được trích từ bài thơ “ Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan.
Tiếng chim vang lên trong buổi chiều tà, tấu lên khúc nhạc lòng da diết khắc khoải của Bà Huyện Thanh Quan. Bà mượn tiếng kêu “quốc quốc”thiết tha quằn quại để gửi gắm niềm tiếc nhớ về một thời vàng son của triều đại đã xa, niềm luyến tiếc nhà Lê, tiếc thương thời cũ. Đó là nỗi nhớ cảnh cũ, người xưa trào dâng mãnh liệt.
MỘT NÉT VĂN HOÁ CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
Cây
nêu
tràng
pháo
bánh
chưng
xanh.
Thịt
mỡ
dưa
hành
câu
đối
đỏ
Trong một thời gian dài suốt mấy trăm năm, nền Hán học và chữ Nho chiếm một vị thế quan trọng trong đời sống văn hóa Việt Nam.
Lớp học chữ Nho.
Các nhà nho là nhân vật trung tâm của đời sống văn hóa dân tộc, được xã hội tôn vinh.
Ông đồ là nhà Nho không đỗ đạt, sống thanh bần bằng nghề dạy học
- Quê gốc Hải Dương nhưng sống ở Hà Nội.
- Ông thuộc thế hệ đầu của các nhà thơ trong phong trào thơ mới.
Nêu những hiểu biết của em về tác giả Vũ Đình Liên?
1/ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM
I/ TÌM HIỂU CHUNG
a/ TÁC GIẢ
Vũ Đình Liên (1913 – 1996)
b/ TÁC PHẨM
(1913 – 1996)
Bài thơ sáng tác năm 1936
1/ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM
I/ TÌM HIỂU CHUNG
2/ CHÚ GIẢI
- Từ khó.
Ông đồ : Những người làm nghề dạy học chữ nho xưa. Nhà nho xưa nếu không đỗ đạt làm quan thường làm nghề dạy học, gọi là ông đồ ( thầy đồ ).
1/ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM
I/ TÌM HIỂU CHUNG
2/ CHÚ GIẢI
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp miêu tả và tự sự.
- Thể thơ: ngũ ngôn.
Bài thơ có thể chia làm mấy phần, nội dung chính của từng phần ?
1/ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM
I/ TÌM HIỂU CHUNG
2/ CHÚ GIẢI
3/ BỐ CỤC:
-Phần 1 (Khổ 1- 2): Hình ảnh ông đồ thời “vàng son” của nho học.
-Phần 2 (Khổ 3- 4): Hình ảnh ông đồ thời Nho học suy tàn.
- Phần 3 (Khổ 5):sự vắng bóng của ông đồ và niềm bâng khuâng tiếc nhớ của nhà thơ.
Chia làm 3 phần.
1/ ĐỌC
II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
- HD cách đọc:
- Giọng chậm, ngắt nhịp 2/3 hoặc 3/2, giọng vui, phấn chấn ở khổ thơ 1-2; chậm, buồn, xúc động ở khổ thơ 3-4; khổ cuối giọng càng chậm, buồn, bâng khuâng .
Em có cảm nhận gì về cảnh vật và con người ở khổ thơ này?
1/ ĐỌC
II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
2/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
a/ Khổ thơ 1 - 2
- Ông đồ xuất hiện khi mùa xuân đến, hoa đào nở.
Ông đồ là hình ảnh không thể thiếu khi tết đến, xuân về.
- Cặp từ: “Mỗi…lại”: sự xuất hiện đều đặn liên tục, thường xuyên.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay
Bằng nghệ thuật so sánh tác giả giúp em hình dung ra như thế nào về nét chữ và cái tài của ông đồ?
Nêu cảm nhận của em về hình ảnh ông đồ hai khổ thơ đầu?
1/ ĐỌC
II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
2/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
a/ Khổ thơ 1 - 2
- Ông đồ là hình ảnh không thể thiếu khi tết đến, xuân về.
- Nghệ thuật so sánh: Khắc hoạ nét chữ đẹp, bay bổng của con người tài hoa.
- Ông đồ được mọi người quý trọng và ngưỡng mộ.
=> Thời kỳ vàng son của ông đồ khi Nho học còn hưng thịnh.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay.
THỜI KỲ VÀNG SON CỦA ÔNG ĐỒ
- “Nhưng”: quan hệ từ chỉ sự tương phản.
- Điệp từ “mỗi” diễn tả bước đi thời gian.
=> Câu thơ thấm đượm nỗi buồn.
Trong 2 khổ thơ 3-4
em thấy những câu thơ nào sử dụng bút pháp nghệ thuật đặc sắc?
II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
2/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
a/ Khổ thơ 1 - 2
b/ Khổ thơ 3 - 4
Khổ 3: “Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu”.
Khổ 4: “Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay”.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy,
Ngoài giời mưa bụi bay.
Nhóm 1:
? Chỉ ra biện pháp nghệ thuật đặc sắc và phân tích hiệu quả của biện pháp nghệ thuật trong hai câu thơ sau
“ Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu”
Nhóm 2:
“ Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay”
Trong hai câu thơ trên, tác giả đã sử dụng bút pháp nghệ thuật gì? Qua đó nhà thơ đã khắc họa tâm trạng của nhân vật trữ tình như thế nào?
CÂU HỎI THẢO LUẬN
Nhóm 1:
“ Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu”
Nhóm 2:
“ Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay”
ĐÁP ÁN
- Biện pháp nhân hóa:
+ Giấy đỏ - buồn
+ Mực - sầu
->Phép nhân hóa khiến vật vô tri vô giác trở nên có tâm hồn -> có tác dụng nhấn mạnh nỗi buồn cô đơn, vắng khách của ông đồ. Nỗi buồn thấm vào cảnh vật
- Miêu tả để biểu cảm -> mượn cảnh để ngụ tình
+ Lá vàng gợi sự tàn phai, rơi rụng của cả nét văn hóa xưa
+ Mưa bụi gợi nỗi buồn ảm đạm, thê lương
-> Nỗi sầu tủi, cô đơn, tuyệt vọng của ông đồ.
- Câu thơ thấm đượm nỗi buồn xa vắng.
Nghệ thuật:
+ Câu hỏi tu từ -> sự hụt hẫng, xót xa
+ Tương phản đối lập
+ Nhân hóa => Nỗi cô đơn hiu hắt, nỗi buồn xót xa thấm vào cảnh vật.
Qua những hình ảnh nghệ thuật đặc sắc trên tác giả đã khắc họa lên hình ảnh ông đồ thời hiện tại như thế nào?
II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
2/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
a/ Khổ thơ 1 - 2
b/ Khổ thơ 3 - 4
+ “Lá vàng”: tàn tạ
+ “Mưa bụi”:ảm đạm, thê lương
Ẩn dụ, tả cảnh ngụ tình
=> Nền Nho học suy tàn, ông đồ hiện lên hết sức đáng thương.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua .
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Em hãy so sánh hình ảnh ông đồ và cảnh vật ở khổ thơ đầu và khổ thơ cuối?
II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
2/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
a/ Khổ thơ 1 - 2
b/ Khổ thơ 3 - 4
c/ Khổ thơ 5
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
- Giống nhau: Cảnh vật vẫn vậy , đều xuất hiện “ hoa đào nở”
Khác nhau:
+ Khổ 1:Ông đồ xuất hiện như thường lệ
+ Khổ 5: Ông đồ đã không còn xuất hiện
Thiên nhiên vẫn tồn tại, đẹp đẽ và bất biến; con người thì trở thành xưa cũ, vắng bóng.
II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
2/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
a/ Khổ thơ 1 - 2
b/ Khổ thơ 3 - 4
c/ Khổ thơ 5
Bằng câu hỏi tu từ đó và qua nội dung của cả bài thơ em có cảm nhận gì về tâm trạng của nhà thơ?
Thiên nhiên vẫn tồn tại, đẹp đẽ và bất biến; con người thì trở thành xưa cũ, vắng bóng.
Nhà thơ buồn thương, xót xa, nuối tiếc trước việc ông đồ vắng bóng, ngậm ngùi nhớ về một nét văn hóa đẹp, thể hiện niềm hoài cổ.
Bài thơ ông đồ đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
- Thể thơ ngũ ngôn phù hợp với lối kể chuyện và diễn tả tâm tình.
- Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, tương phản, bút pháp tả cảnh ngụ tình
- Ngôn ngữ, hình ảnh trong sáng, bình dị nhưng hàm súc giàu sức gợi.
Bài thơ thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ và niềm cảm thương, nuối tiếc của tác giả đối với một lớp người, một nét văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
III/ TỔNG KẾT – LUYỆN TẬP
1/ TỔNG KẾT
a/ Nghệ thuật
b/ Nội dung
Qua những biện pháp nghệ thuật đó tác giả làm nổi bật lên nội dung gì ?
Ông đồ thời nay!
2/ LUYỆN TẬP
? Em hãy viết một đoạn văn nêu cảm nhận của em về những câu thơ sử dụng bút pháp nghệ thuật đặc sắc ?
Gợi ý
- Nhân hóa : Hình ảnh giấy buồn, mực sầu -> Nỗi buồn thấm cảnh vật
- Ẩn dụ tả cảnh ngụ tình: hình ảnh lá vàng, mưa bụi -> Sự tàn phai, ảm đạm, nỗi buồn cô đơn.
-Câu hỏi tu từ
“ Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ”
-> Bâng khuâng, luyến tiếc, hoài cảm, hoài cổ.
2/ LUYỆN TẬP
Hình ảnh ông đồ ở hai khổ thơ đầu hiện ra như thế nào ?
Theo em tại sao ông đồ bị mọi người lãng quên? Có phải khi đó ông hết tài năng không?
Tình cảm của tác giả dành cho ông đồ trong bài thơ là gì?
Củng cố - sơ đồ tư duy
Hướng dẫn về nhà
* Học bài:
+ Học thuộc bài thơ, học phần ghi nhớ sgk trang 10
+ Học kỹ khổ thơ 3- 4.
+ Viết đoạn văn cảm nhận BT2.
* Chuẩn bị bài “ Hai chữ nước nhà”
+ Đọc và trả lời các câu hỏi trong SGK
+ Tìm hiểu tâm trạng của người cha và hoàn
cảnh đất nước trong bài thơ.
Xin chân thành cảm ơn!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hiền
Dung lượng: |
Lượt tài: 5
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)