Chữ số La mã

Chia sẻ bởi Lê Xuân Long | Ngày 14/10/2018 | 37

Chia sẻ tài liệu: Chữ số La mã thuộc Tin học 6

Nội dung tài liệu:

Hiện đang có thảo luận về Độ nổi bật liên quan đến các trường trung học phổ thông Việt Nam, xin đóng góp ý kiến tại đây.
Số La Mã
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới: menu, tìm kiếm
Số La Mã hay chữ số La Mã là một hệ thống chữ số có nguồn gốc từ Roma cổ đại, dựa theo chữ số Etruria. Hệ thống chữ số La Mã dùng trong thời cổ đại đã được người ta chỉnh sửa sơ vào thời Trung Cổ để biến nó thành dạng mà chúng ta sử dụng ngày nay. Hệ thống này dựa trên một số ký tự nhất định được coi là chữ số sau khi được gán giá trị.
Số La Mã được sử dụng phổ biến ngày nay trong những bản kê được đánh số (ở dạng sườn bài), mặt đồng hồ, những trang nằm trước phần chính của một quyển sách, tam nốt hợp âm trong âm nhạc phân tích, việc đánh số ngày xuất bản của phim, những lãnh đạo chính trị tiếp nối nhau, hoặc trẻ em trùng tên, và việc đánh số cho một số hoạt động nào đó, như là Thế vận hội Olympic và giải Super Bowl.
Để đọc số học có dùng số La Mã, xin xem số học La Mã và bàn tính La Mã.
[sửa] Các ký hiệu
Có bảy chữ số La Mã cơ bản
Symbol
Value

I
1 (một) (unus)

V
5 (năm) (quinque)

X
10 (mười) (decem)

L
50 (năm mươi) (quinquaginta)

C
100 (một trăm) (centum)

D
500 (năm trăm) (quingenti)

M
1000 (một ngàn) (mille)

Nhiều ký hiệu có thể được kết hợp lại với nhau để chỉ các số với các giá trị khác chúng. Điều này phụ thuộc vào các quy định cụ thể về sự lặp. Trong những trường hợp mà một chữ số nào đó có thể được viết ở một dạng ngắn hơn, đôi khi ta được phép đặt một ký hiệu nhỏ hơn, có "tính trừ" trước một giá trị lớn hơn, để mà, ví dụ, người ta có thể viết IV hay iv để diễn tả số bốn, thay vì iiii. Một lần nữa, đối với các số không được gán ký hiệu đặc biệt, những ký hiệu trên được kết hợp để diễn tả chúng:
II hay ii cho hai
III hay iii cho ba. Đôi khi, ký tự cuối cùng là "j" thay vì là "i", thường là trong các đơn thuốc.
IV, iv, IIII, hay iiii cho bốn
VI hay vi cho sáu
VII hay vii cho bảy
VIII hay viii cho tám
IX hay ix cho chín
XXXII hay xxxii cho ba mươi hai
XLV hay xlv cho bốn mươi lăm
Đối với những số lớn hơn (4000 trở lên), một dấu gạch ngang được đặt trên đầu số gốc để chỉ phép nhân cho 1000:
V cho năm ngàn
X cho mười ngàn
L cho năm mươi ngàn
C cho một trăm ngàn
D cho năm trăm ngàn
M cho một triệu
Đối với những số rất lớn thường không có dạng thống nhất, mặc dù đôi khi hai gạch trên hay một gạch dưới được sử dụng để chỉ phép nhân cho 1.000.000. Điều này có nghĩa là X gạch dưới (X) là mười triệu.

* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Xuân Long
Dung lượng: 56,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)