Chủ đề vật lý 6
Chia sẻ bởi Hoàng Hiệp |
Ngày 14/10/2018 |
50
Chia sẻ tài liệu: Chủ đề vật lý 6 thuộc Vật lí 6
Nội dung tài liệu:
Ngày soạn: 16/1/2015
Lớp
Tiết
8A
8B
8C
Ngày giảng
Sĩ số
Ngày giảng
Sĩ số
Ngày giảng
Sĩ số
21
22
23
24
CHỦ ĐỀ: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CÁC CHẤT
( Thời lượng: 4 tiết )
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Tìm được ví dụ trong thực tế chứng tỏ: thể tích và chiều dài của vật rắn tăng khi nóng lên, giảm khi lạnh đi, các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. Giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự nở vì nhiệt của chất rắn.
- Tìm được ví dụ trong thực tế chứng tỏ: thể tích của một chất lỏng tăng khi nóng lên, giảm khi lạnh đi, các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. Giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự nở vì nhiệt của chất lỏng.
- Tìm được ví dụ trong thực tế về hiện tượng thể tích của một khối khí tăng khi nóng lên, giảm khi lạnh đi. Giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự nở vì nhiệt của chất khí.
- Nhận biết được sự co giãn vì nhiệt khi bị ngăn cản có thể gây ra lực rất lớn. Tìm được thí dụ thực tếvề hiện tượng này. Mô tả được cấu tạo và hoạt động của băng kép. Giải thích được một số ứng dụng đơn giản về sự nở vì nhiệt.
2. Kĩ năng
- Biết đọc các bảng biểu để rút ra kết luận cần thiết.
- Làm được thí nghiệm, mô tả được hiện tượng xảy ra để rút ra kết luận.
- Làm được thí nghiệm, mô tả được hiện tượng xảy ra để rút ra kết luận. Biết cách đọc biểu bảng để rút ra kết luận cần thiết.
- Phân tích hiện tượng để rút ra nguyên tắc hoạt động. Rèn kỹ năng quan sát, so sánh.
3. Thái độ
- Rèn tính cẩn thận, trung thực, ý thức tập thể trong việc thu thập thông tin trong nhóm.
4. Năng lực hướng tới:
- Năng lực sử dụng kiến thức
- Năng lực về phương pháp
- Năng lực trao đổi thông tin
- Năng lực cá thể.
II. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
Năng lực cần đạt
Năng lực thành phần
Mô tả mức độ yêu cầu cần đạt
Năng lực sử dụng kiến thức
K1: Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng, định luật, nguyên lí vật lí cơ bản, các phép đo…
Mô tả được thí nghiệm hay hiện tượng chứng tỏ:
- Các chất nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi.
- Các chất rắn, lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau.
- Các chất khi nở vì nhiệt có thể gây ra lực rất lớn.
K2: Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí
Khi các chất có sự thay về nhiệt càng lớn nếu bị ngăn cản các chất có thể gây ra lực càng lớn.
K3: Sử dụng được kiến thức vật lí để thực hiện các nhiệm vụ học tập
K4: Vận dụng (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp, đánh giá giải pháp,…) kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn
- Dùng kiến thức về sự nở vì nhiệt của các chất để giải thích một số hiện tượng thực tế có lien quan.
- Đưa ra được các giải pháp nhằm giảm tác hại của sự nở vì nhiệt.
- Biết vận dụng sự nở vì nhiệt vào đời sống.
Năng lực về phương pháp
P1: Ðặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lí
Tại sao tháp Epphen ở Pháp chiều cao ở hai thời điểm lại khác nhau?
P2: Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lí và chỉ ra các quy luật vật lí trong hiện tượng đó
Tháp Epphen có chiều cao khác nhau là do sự nở vị nhiệt của chất rắn: Chất rắn nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi.
P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí
Ứng dụng: Trong xây dựng, Công nghiệp.
P4: Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp trong học tập vật lí.
P5: Chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí
Các chất khi đem so sánh sự nở vì nhiệt
Lớp
Tiết
8A
8B
8C
Ngày giảng
Sĩ số
Ngày giảng
Sĩ số
Ngày giảng
Sĩ số
21
22
23
24
CHỦ ĐỀ: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CÁC CHẤT
( Thời lượng: 4 tiết )
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Tìm được ví dụ trong thực tế chứng tỏ: thể tích và chiều dài của vật rắn tăng khi nóng lên, giảm khi lạnh đi, các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. Giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự nở vì nhiệt của chất rắn.
- Tìm được ví dụ trong thực tế chứng tỏ: thể tích của một chất lỏng tăng khi nóng lên, giảm khi lạnh đi, các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. Giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự nở vì nhiệt của chất lỏng.
- Tìm được ví dụ trong thực tế về hiện tượng thể tích của một khối khí tăng khi nóng lên, giảm khi lạnh đi. Giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự nở vì nhiệt của chất khí.
- Nhận biết được sự co giãn vì nhiệt khi bị ngăn cản có thể gây ra lực rất lớn. Tìm được thí dụ thực tếvề hiện tượng này. Mô tả được cấu tạo và hoạt động của băng kép. Giải thích được một số ứng dụng đơn giản về sự nở vì nhiệt.
2. Kĩ năng
- Biết đọc các bảng biểu để rút ra kết luận cần thiết.
- Làm được thí nghiệm, mô tả được hiện tượng xảy ra để rút ra kết luận.
- Làm được thí nghiệm, mô tả được hiện tượng xảy ra để rút ra kết luận. Biết cách đọc biểu bảng để rút ra kết luận cần thiết.
- Phân tích hiện tượng để rút ra nguyên tắc hoạt động. Rèn kỹ năng quan sát, so sánh.
3. Thái độ
- Rèn tính cẩn thận, trung thực, ý thức tập thể trong việc thu thập thông tin trong nhóm.
4. Năng lực hướng tới:
- Năng lực sử dụng kiến thức
- Năng lực về phương pháp
- Năng lực trao đổi thông tin
- Năng lực cá thể.
II. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
Năng lực cần đạt
Năng lực thành phần
Mô tả mức độ yêu cầu cần đạt
Năng lực sử dụng kiến thức
K1: Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng, định luật, nguyên lí vật lí cơ bản, các phép đo…
Mô tả được thí nghiệm hay hiện tượng chứng tỏ:
- Các chất nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi.
- Các chất rắn, lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau.
- Các chất khi nở vì nhiệt có thể gây ra lực rất lớn.
K2: Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí
Khi các chất có sự thay về nhiệt càng lớn nếu bị ngăn cản các chất có thể gây ra lực càng lớn.
K3: Sử dụng được kiến thức vật lí để thực hiện các nhiệm vụ học tập
K4: Vận dụng (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp, đánh giá giải pháp,…) kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn
- Dùng kiến thức về sự nở vì nhiệt của các chất để giải thích một số hiện tượng thực tế có lien quan.
- Đưa ra được các giải pháp nhằm giảm tác hại của sự nở vì nhiệt.
- Biết vận dụng sự nở vì nhiệt vào đời sống.
Năng lực về phương pháp
P1: Ðặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lí
Tại sao tháp Epphen ở Pháp chiều cao ở hai thời điểm lại khác nhau?
P2: Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lí và chỉ ra các quy luật vật lí trong hiện tượng đó
Tháp Epphen có chiều cao khác nhau là do sự nở vị nhiệt của chất rắn: Chất rắn nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi.
P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí
Ứng dụng: Trong xây dựng, Công nghiệp.
P4: Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp trong học tập vật lí.
P5: Chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí
Các chất khi đem so sánh sự nở vì nhiệt
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Hiệp
Dung lượng: 187,50KB|
Lượt tài: 2
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)