Câu hỏi ôn tập ngữ văn kì 2 lớp 8
Chia sẻ bởi Nguyễn Thanh Phương |
Ngày 17/10/2018 |
24
Chia sẻ tài liệu: Câu hỏi ôn tập ngữ văn kì 2 lớp 8 thuộc Hóa học 8
Nội dung tài liệu:
CÂU HỎI ÔN TẬP NGỮ VĂN LỚP 8 KÌ II
(Năm học 2010-2011)
Văn học
Câu 1: Hệ thống hoá các kiến thức về văn học Việt Nam ( Quê hương, Khi con tu hú, Ngắm trăng, Tức cảnh Pác Bó, Nước Đại Việt ta, Bàn luận về phép học) theo mẫu sau:
STT
Văn bản
Tác giả
Thể loại
PTBĐ
Giá trị ND
Giá trị NT
Câu 2: Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Quê hương”- Tế Hanh
Câu 3: Văn bản “Khi con tu hú”- Tố Hữu
Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
Cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên trong tâm tưởng của người tù Cộng sản qua 6 câu thơ đầu bài.
Tâm trạng người tù Cộng sản trong 4 câu cuối bài.
Câu 4 : Hình ảnh người chiến sĩ, thi sĩ qua hai bài thơ “Ngắm trăng và Tức cảnh Pác Bó” – Hồ Chí Minh
Câu 5 : Văn bản “Nước Đại Việt ta”, “Bàn luận về phép học ”
Nêu hoàn cảnh sáng tác .
Trình bày hệ thống luận điểm .
Phân tích nguyên lí nhân nghĩa , chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt và sức mạnh của nhân nghĩa, độc lập dân tộc qua văn bản “Nước Đại Việt ta ”.
Hãy chỉ ra mục đích của việc học chân chính, nêu hậu quả của thói học lệch lạc, phương pháp học tập đúng đắn mà Nguyễn Thiếp nêu ra trong văn bản “Bàn luận về phép học ”
Tiếng Việt
Câu 1: Lập bảng thống kê các kiểu câu phân loại theo mục đích nói theo mẫu:
STT
Kiểu câu
Đặc điểm hình thức
Chức năng
Ví dụ
Câu 2: Khái niệm vai xã hội,lượt lời;vai xã hội được xác lập bằng các quan hệ xã hội nào? Cho ví dụ?
Câu 3: Hãy xác định các kiểu câu phân loại theo mục đích nói, vai xã hội, lượt lời trong đoạn hội thoại sau:
Tôi nắm lấy cái vai gầy của lão, ôn tồn bảo:
Chẳng kiếp gì sung sướng thật, nhưng có cái này là sung sướng: bây giờ cụ ngồi xuống phản này chơi, tôi đi luộc mấy củ khoai lang, nấu một ấm nước chè tươi thật đặc; ông con mình ăn khoai, uống nước chè, rồi hút thuốc lào... Thế là sung sướng.
Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
Lão nói xong lại cười đưa đà. Tiếng cười gượng nhưng nghe đã hiền hậu lại.
( “Lão Hạc”- Nam Cao)
Câu 4: Viết 1 đoạn hội thoại khoảng 7- 10 câu theo hai phép lập luận (diễn dịch, quy nạp) có sử dụng các kiểu câu phân loại theo mục đích nói. Xác định vai xã hội và quan hệ xã hội của các nhân vât tham gia hội thoại.Chỉ ra các lượt lời trong đoạn hội thoại đó.
Tập làm văn: Lập dàn ý cho các đề bài của bài viết văn nghị luận số 6 và số 7.
(Năm học 2010-2011)
Văn học
Câu 1: Hệ thống hoá các kiến thức về văn học Việt Nam ( Quê hương, Khi con tu hú, Ngắm trăng, Tức cảnh Pác Bó, Nước Đại Việt ta, Bàn luận về phép học) theo mẫu sau:
STT
Văn bản
Tác giả
Thể loại
PTBĐ
Giá trị ND
Giá trị NT
Câu 2: Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Quê hương”- Tế Hanh
Câu 3: Văn bản “Khi con tu hú”- Tố Hữu
Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
Cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên trong tâm tưởng của người tù Cộng sản qua 6 câu thơ đầu bài.
Tâm trạng người tù Cộng sản trong 4 câu cuối bài.
Câu 4 : Hình ảnh người chiến sĩ, thi sĩ qua hai bài thơ “Ngắm trăng và Tức cảnh Pác Bó” – Hồ Chí Minh
Câu 5 : Văn bản “Nước Đại Việt ta”, “Bàn luận về phép học ”
Nêu hoàn cảnh sáng tác .
Trình bày hệ thống luận điểm .
Phân tích nguyên lí nhân nghĩa , chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt và sức mạnh của nhân nghĩa, độc lập dân tộc qua văn bản “Nước Đại Việt ta ”.
Hãy chỉ ra mục đích của việc học chân chính, nêu hậu quả của thói học lệch lạc, phương pháp học tập đúng đắn mà Nguyễn Thiếp nêu ra trong văn bản “Bàn luận về phép học ”
Tiếng Việt
Câu 1: Lập bảng thống kê các kiểu câu phân loại theo mục đích nói theo mẫu:
STT
Kiểu câu
Đặc điểm hình thức
Chức năng
Ví dụ
Câu 2: Khái niệm vai xã hội,lượt lời;vai xã hội được xác lập bằng các quan hệ xã hội nào? Cho ví dụ?
Câu 3: Hãy xác định các kiểu câu phân loại theo mục đích nói, vai xã hội, lượt lời trong đoạn hội thoại sau:
Tôi nắm lấy cái vai gầy của lão, ôn tồn bảo:
Chẳng kiếp gì sung sướng thật, nhưng có cái này là sung sướng: bây giờ cụ ngồi xuống phản này chơi, tôi đi luộc mấy củ khoai lang, nấu một ấm nước chè tươi thật đặc; ông con mình ăn khoai, uống nước chè, rồi hút thuốc lào... Thế là sung sướng.
Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
Lão nói xong lại cười đưa đà. Tiếng cười gượng nhưng nghe đã hiền hậu lại.
( “Lão Hạc”- Nam Cao)
Câu 4: Viết 1 đoạn hội thoại khoảng 7- 10 câu theo hai phép lập luận (diễn dịch, quy nạp) có sử dụng các kiểu câu phân loại theo mục đích nói. Xác định vai xã hội và quan hệ xã hội của các nhân vât tham gia hội thoại.Chỉ ra các lượt lời trong đoạn hội thoại đó.
Tập làm văn: Lập dàn ý cho các đề bài của bài viết văn nghị luận số 6 và số 7.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thanh Phương
Dung lượng: 36,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)