CÁCH TÍNH HỌC PHÍ MỚI
Chia sẻ bởi Lê Khắc Yên |
Ngày 12/10/2018 |
88
Chia sẻ tài liệu: CÁCH TÍNH HỌC PHÍ MỚI thuộc Tư liệu tham khảo
Nội dung tài liệu:
CÔNG THỨC TÍNH HỌC PHÍ MỚI
Chi phí cho học tập của hộ gia đình bao gồm học phí đóng cho nhà trường và chi phí học tập khác để mua sắm sách vở, cặp sách, bút mực, giày dép, đồng phục... Vì học phí chỉ là một phần trong chi phí học tập khả thi (không quá 6% thu nhập bình quân hộ gia đình), sau khi đã trừ chi phí học tập cần thiết khác cho con em họ (khoảng 67.000 đồng/tháng năm 2009, hằng năm tăng thêm do trượt giá khoảng 8%), với các hộ có thu nhập thấp, nếu 6% thu nhập chưa bảo đảm chi đủ cho các nhu cầu học tập cần thiết khác thì ngoài việc miễn học phí con em các hộ này được Nhà nước hỗ trợ thêm.
Chọn bình quân 6% thu nhập bình quân hộ gia đình cho các vùng miền của địa phương trong cả nước, đảm bảo chi phí học tập là khả thi, không gây quá tải cho gia đình. Về nguyên tắc, hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố có thể quyết định mức chi trả học tập khả thi là trên hoặc dưới 6%, tùy theo điều kiện thu nhập tương quan chi cho giáo dục hoặc ý thức đầu tư cho giáo dục của người dân trong tỉnh.
Học phí đại trà cho một vùng (các quận, một số huyện đồng bằng, các huyện miền núi...) được xác định theo công thức sau:
Học phí đại trà = Mức chi trả khả thi bình quân cho một học sinh đi học (tương ứng 6% thu nhập bình quân hộ gia đình) - Chi phí học tập khác bình quân cho 1 học sinh
Mức chi trả khả thi bình quân cho 1 học sinh đi học
=
Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng trong vùng x 4 người (gia đình) x 6%
2 (con đi học)
(Chi phí học tập khác bao gồm: chi phí cho sách giáo khoa, vở viết, dụng cụ học tập và một phần cho quần áo, giày dép, gửi xe).
Tóm lại, với nguyên tắc và cách xác định học phí hay mức hỗ trợ học tập theo công thức nói trên, thì việc quy định học phí và mức hỗ trợ việc đi học của HĐND các tỉnh, thành phố cho các vùng theo thu nhập bình quân trở nên đơn giản, dễ dàng hơn và có căn cứ khoa học. Chỉ cần có mức thu nhập bình quân theo vùng là xác định được mức học phí đại trà của vùng đó. Học sinh các trường công lập đại trà học ở quận, huyện nào thì đóng học phí theo mức học phí đại trà của quận, huyện đó. Tóm lại, học phí mới góp phần làm giảm đáng kể tính bình quân, bao cấp của việc đóng học phí.
Đối với TP.HCM: Việc học phí là bao nhiêu là do HĐND thành phố quyết định, sẽ khác nhau giữa các trường mầm non, THCS, THPT đại trà và các trường công lập chất lượng cao. Đối với các trường mầm non, THCS, THPT đại trà, tùy theo thu nhập của dân cư vùng đô thị (các quận) và ngoại thành (các huyện) mức học phí đại trà sẽ khác nhau. Năm 2006, thu nhập bình quân toàn thành phố là 1.480.000 đồng/người/tháng, trong đó, vùng đô thị là 1.588.000 đồng/người/tháng; vùng nông thôn là 962.000 đồng/người/tháng. Theo công thức trên, học phí đại trà của thành phố như sau:
Học phí đại trà vùng đô thị
=
1.588.000 đồng/người/tháng x 4 người x 6%
_
___________________________________
60.000 đ/tháng
2
=
190.560 đồng/tháng - 60.000 đồng/tháng
=
130.560 đồng/tháng, lấy tròn số là 130.000 đồng/tháng (60.000 đồng/tháng là các chi phí học tập khác)
Học phí đại trà vùng nông thôn
=
962.000 đồng/người/tháng x 4 người x 6%
_
___________________________________
60.000 đ/tháng
2
=
115.440 đồng/tháng - 60.000 đồng/tháng
=
55.440 đồng/tháng, lấy tròn số là 55.000 đồng/tháng
Như vậy:
- Mức học phí các quận là 130.000 đồng/tháng.
- Mức học phí các huyện là 55.000 đồng/tháng.
HĐND TP
Chi phí cho học tập của hộ gia đình bao gồm học phí đóng cho nhà trường và chi phí học tập khác để mua sắm sách vở, cặp sách, bút mực, giày dép, đồng phục... Vì học phí chỉ là một phần trong chi phí học tập khả thi (không quá 6% thu nhập bình quân hộ gia đình), sau khi đã trừ chi phí học tập cần thiết khác cho con em họ (khoảng 67.000 đồng/tháng năm 2009, hằng năm tăng thêm do trượt giá khoảng 8%), với các hộ có thu nhập thấp, nếu 6% thu nhập chưa bảo đảm chi đủ cho các nhu cầu học tập cần thiết khác thì ngoài việc miễn học phí con em các hộ này được Nhà nước hỗ trợ thêm.
Chọn bình quân 6% thu nhập bình quân hộ gia đình cho các vùng miền của địa phương trong cả nước, đảm bảo chi phí học tập là khả thi, không gây quá tải cho gia đình. Về nguyên tắc, hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố có thể quyết định mức chi trả học tập khả thi là trên hoặc dưới 6%, tùy theo điều kiện thu nhập tương quan chi cho giáo dục hoặc ý thức đầu tư cho giáo dục của người dân trong tỉnh.
Học phí đại trà cho một vùng (các quận, một số huyện đồng bằng, các huyện miền núi...) được xác định theo công thức sau:
Học phí đại trà = Mức chi trả khả thi bình quân cho một học sinh đi học (tương ứng 6% thu nhập bình quân hộ gia đình) - Chi phí học tập khác bình quân cho 1 học sinh
Mức chi trả khả thi bình quân cho 1 học sinh đi học
=
Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng trong vùng x 4 người (gia đình) x 6%
2 (con đi học)
(Chi phí học tập khác bao gồm: chi phí cho sách giáo khoa, vở viết, dụng cụ học tập và một phần cho quần áo, giày dép, gửi xe).
Tóm lại, với nguyên tắc và cách xác định học phí hay mức hỗ trợ học tập theo công thức nói trên, thì việc quy định học phí và mức hỗ trợ việc đi học của HĐND các tỉnh, thành phố cho các vùng theo thu nhập bình quân trở nên đơn giản, dễ dàng hơn và có căn cứ khoa học. Chỉ cần có mức thu nhập bình quân theo vùng là xác định được mức học phí đại trà của vùng đó. Học sinh các trường công lập đại trà học ở quận, huyện nào thì đóng học phí theo mức học phí đại trà của quận, huyện đó. Tóm lại, học phí mới góp phần làm giảm đáng kể tính bình quân, bao cấp của việc đóng học phí.
Đối với TP.HCM: Việc học phí là bao nhiêu là do HĐND thành phố quyết định, sẽ khác nhau giữa các trường mầm non, THCS, THPT đại trà và các trường công lập chất lượng cao. Đối với các trường mầm non, THCS, THPT đại trà, tùy theo thu nhập của dân cư vùng đô thị (các quận) và ngoại thành (các huyện) mức học phí đại trà sẽ khác nhau. Năm 2006, thu nhập bình quân toàn thành phố là 1.480.000 đồng/người/tháng, trong đó, vùng đô thị là 1.588.000 đồng/người/tháng; vùng nông thôn là 962.000 đồng/người/tháng. Theo công thức trên, học phí đại trà của thành phố như sau:
Học phí đại trà vùng đô thị
=
1.588.000 đồng/người/tháng x 4 người x 6%
_
___________________________________
60.000 đ/tháng
2
=
190.560 đồng/tháng - 60.000 đồng/tháng
=
130.560 đồng/tháng, lấy tròn số là 130.000 đồng/tháng (60.000 đồng/tháng là các chi phí học tập khác)
Học phí đại trà vùng nông thôn
=
962.000 đồng/người/tháng x 4 người x 6%
_
___________________________________
60.000 đ/tháng
2
=
115.440 đồng/tháng - 60.000 đồng/tháng
=
55.440 đồng/tháng, lấy tròn số là 55.000 đồng/tháng
Như vậy:
- Mức học phí các quận là 130.000 đồng/tháng.
- Mức học phí các huyện là 55.000 đồng/tháng.
HĐND TP
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Khắc Yên
Dung lượng: 45,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)