Cac dang toan CO LOI VAN LOP 4

Chia sẻ bởi Nguyễn Bằng Việt | Ngày 12/10/2018 | 48

Chia sẻ tài liệu: Cac dang toan CO LOI VAN LOP 4 thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Một số dạng toán có lời văn ở lớp 4 - Bằng Việt
1. Dạng bài toán về tìm số trung bình cộng.
Trong Toán lớp 4, dạng toán về tìm số trung bình cộng được hình thành gắn liền với ý nghĩa thực tiễn của nó. Nội dung hoạt động về giải toán tìm số TBC chủ yếu là thực hành cách tìm số trung bình cộng của nhiều số qua các bài toán có lời văn trong thực tế.
Nội dung dạy học về "Tìm số trung bình cộng" được giới thiệu theo trình tự:
+ Hiểu thế nào là "Số trung bình cộng của hai số" (Cho số lượng của 2 nhóm, lượng trung bình của mỗi nhóm là gì?)
+ Xây dựng quy tắc tìm số trung bình cộng của nhiều số (muốn tìm số TBC của nhiều số ta tính tổng của các số đó rồi chia tổng đó cho số các số hạng).
Nội dung đó được thể hiện qua các bài toán sau:
* Bài toán 1: Rót vào can thứ nhất 6 lít dầu, rót vào can thứ hai 4 lít dầu. Hỏi nếu số lít dầu đó được rót đều vào hai can thì mỗi can có bao nhiêu lít dầu?
Gợi ý: - Giáo viên nêu bài toán, yêu cầu học sinh đọc đề toán, tìm hiểu yêu cầu đề bài.
- Vẽ sơ đồ đoạn thẳng và giải thích:
Can thứ nhất 6 lít dầu thì biểu thị bằng 6 đoạn thẳng bằng nhau. Can thứ hai 4 lít dầu được biểu thị bằng 4 đoạn thẳng bằng nhau như thế.
Tìm tổng số lít dầu ở hai can: 6 + 4 = 10 lít
Tìm số lít dầu ở mỗi can sau khi rót đều vào hai can: 10 : 2 = 5 lít
Một số dạng toán có lời văn ở lớp 4 - Bằng Việt
Lưu ý: Lấy tổng số lít dầu chia cho 2 được số lít dầu rót đều vào mỗi can:
(6 + 4) : 2 = 5 (lít)
Ta gọi số 5 là số trung bình cộng của 2 số 6 và 4. Ta nói: Can thứ nhất 6 lít, can thứ hai 4 lít trung bình mỗi can có 5 lít.
* Bài toán 2. Số học sinh của 3 lớp lần lượt là 25 học sinh, 27 học sinh, 32 học sinh. Hỏi trung bình mỗi lớp có bao nhiêu học sinh?
Một số dạng toán có lời văn ở lớp 4 - Bằng Việt
Gợi ý: - Giáo viên nêu bài toán, yêu cầu học sinh đọc đề toán, và nêu yêu cầu của đề bài.
- Vẽ sơ đồ đoạn thẳng và giải thích:
Nếu coi số học sinh của mỗi lớp là 1 đoạn thẳng ta có thể vẽ
HD gải như sau:
- Tổng số học sinh của 3 lớp là bao nhiêu học sinh?
- Nếu chia đều số HS đó cho mỗi lớp (Tìm trung bình mỗi lớp) thì mỗi lớp có bao nhiêu học sinh?
Từ đó HS sẽ ghi được lời giải của bài toán.
Một số dạng toán có lời văn ở lớp 4 - Bằng Việt
Lưu ý: Số 28 là số trung bình cộng của 3 số: 25; 27; 32
Ta viết: (25 + 27 + 32) : 3 = 28
Tóm lại: Qua hai bài toán hướng dẫn học sinh nhận xét rút ra cách tìm số trung bình cộng của nhiều số. Cụ thể phải trải qua hai bước:
+ Tìm tổng của các số đó.
+ Chia tổng đó cho số các số hạng.
Quy tắc: Muốn tìm trung bình cộng của nhiều số ta tính tổng của các số đó rồi chia tổng đó cho số các số hạng.
Tuy nhiên trong một số bài tập để áp dụng tìm số trung bình cộng của nhiều số thì vấn đề đầu tiên cần thiết phải tìm ra được giá trị của các số đó. Chẳng hạn:
Bài tập 3 trang 37 SGK toán lớp 4
Một cửa hàng ngày đầu bán được 120m vải, ngày thứ hai bán được bằng 1/2 số mét vải bán trong ngày đầu, ngày thứ ba bán được gấp đôi ngày đầu. Hỏi trung bình mỗi ngày cửa hàng bán được bao nhiêu mét vải?
Một số dạng toán có lời văn ở lớp 4 - Bằng Việt
Hướng dẫn:
- Giáo viên nêu đề bài, học sinh đọc đề bài, phân tích bài toán.
- Vẽ sơ đồ và giải thích.
120 m ? m ? m
? m ? m ? m
- Tìm số mét vải bán được trong ngày thứ hai : 120 : 2 = 60 (m)
- Tìm số mét vải bán được trong ngày thứ ba : 120 x 2 = 240 (m)
- Tìm tổng số mét vải bán được trong 3 ngày: 120 + 60 + 240 = 420 (m)
- Tìm trung bình mỗi ngày bán: 420 : 3 = 140 (m)
Lưu ý: Có thể tóm tắt bài toán bằng lời rồi HD HS giải.
Một số dạng toán có lời văn ở lớp 4 - Bằng Việt
2. Dạng bài toán về "Tìm hai số biết tổng và hiệu của 2 số đó".
Bài toán "Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó" là một trong các bài toán thường gặp trong quá trình dạy học giải bài toán có lời văn ở tiết học. Trong toán lớp 4 nội dung đó được giới thiệu thông qua bài toán sau:
Tổng của 2 số là 70, hiệu của 2 số đó là 10. Tìm hai số đó.
- Giáo viên nêu bài toán, yêu cầu học sinh đọc bài toán, phân tích đề.
- Tóm tắt bằng sơ đồ và giải thích.
10
?
?
70
Số lớn:
Số bé:
Cách 1
Một số dạng toán có lời văn ở lớp 4 - Bằng Việt
Tìm hai lần số bé: 70 - 10 = 60
Tìm số bé: 60 : 2 = 30
Tìm số lớn: 30 + 10 = 40
=> Từ đó HS sẽ ghi được lời giải và rút ra được nhận xét
Số bé = (Tổng - hiệu) : 2.
10
?
70

?
Cách 2
Số lớn:
Số bé:
Hướng dẫn:
- Tìm 2 lần số lớn: 70 + 10 = 80
- Số lớn: 80 : 2 = 40
- Số bé: 40 - 10 = 30
=>
Từ đó HS ghi được lời giải và rút ra được nhận xét:
Số lớn = (Tổng + hiệu) : 2
Một số dạng toán có lời văn ở lớp 4 - Bằng Việt
*Khi dạy các bài toán dạng trên cần lưu ý:
+ Không bắt buộc phải tìm số bé trước ( hoặc số lớn trước). Tuỳ điều kiện bài toán mà tìm cách thích hợp, tuy nhiên khi trình bày bài giải chỉ nêu một trong hai cách giải bài toán (không trình bày cả hai cách như sách giáo khoa đã lưu ý).
+ Không bắt buộc phải vẽ sơ đồ vào bài giải bài toán (giai đoạn đầu có thể cần vẽ sơ đồ để học sinh hiểu rõ cách tìm số lớn, số bé) sau đó học sinh có thể dùng công thức để tính số lớn (số bé) mà không phải vẽ sơ đồ nữa.
Chẳng hạn bài 2 trang 48 sách giáo khoa toán lớp 4:
"Tuổi chị và tuổi em cộng lại được 36 tuổi. Em kém chị 8 tuổi. Hỏi chị bao nhiêu tuổi, em bao nhiêu tuổi."
Bài giải Tuổi của chị là: (36 + 8) : 2 = 22 (tuổi)
Tuổi của em là: 22 - 8 = 14 (tuổi)
Đáp số: Chị 22 tuổi, em 14 tuổi
Một số dạng toán có lời văn ở lớp 4 - Bằng Việt
3. Dạng bài toán về "Tìm 2 số biết tổng và tỉ số của 2 số đó".
Bài toán 1: Tổng của 2 số là 96. Tỉ số của 2 số đó là 3/5. Tìm 2 số đó.
- Giáo viên nêu bài toán yêu cầu học sinh đọc và phân tích đề bài.
Vẽ sơ đồ đoạn thẳng và giải thích: Số bé được biểu thị 3 phần bằng nhau số lớn được biểu thị 5 phần bằng nhau như thế:
Số bé:
Số lớn:
96
Hướng dẫn giải bài toán theo các gợi ý sau:
96 là giá trị của bao nhiêu phần bằng nhau? Làm thế nào để biết tổng số phần bằng nhau ấy? Khi biết tổng số phần và giá trị của nó là 96 thì ta có tìm được giá trị 1 phần không? Tìm được giá trị 1 phần rồi ta có tìm được số bé (3 phần) và số lớn (5 phần) không?
Một số dạng toán có lời văn ở lớp 4 - Bằng Việt
Từ đó HS ghi lại được lời giải. Qua 1 số ví dụ cụ thể, sau khi HS làm sẽ rút ra được các bước giải "Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó" như sau:
+ Vẽ sơ đồ.
+ Tìm tổng số phần bằng nhau.
+ Tìm giá trị 1 phần
+ Lần lượt tìm 2 số
Ghi đáp số.
4. Dạng bài toán " Tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số của 2 số đó".
Bài toán dạng này được giới thiệu 1 cách tương tự như dạng bài "Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó", nhưng cần lưu ý học sinh cách xác định hiệu giữa 2 số để qua trực quan HS biết được hiệu ấy chính là giá trị của hiệu số phần bằng nhau
Một số dạng toán có lời văn ở lớp 4 - Bằng Việt
* Khi trình bày bài giải toán cần lưu ý.
Trong phần trình bày bài toán cần yêu cầu học sinh phải vẽ sơ đồ đoạn thẳng "trước khi viết bài giải bài toán", đặc biệt là giai đoan đầu làm quen với dạng toán. Sau này, HS có thể diến đạt việc vẽ sơ đồ bằng lời nhưng phải có tính khoa học và có tính logic trong toán học GV mới chấp nhận.
Trong toán 4, dạng bài "Tìm 2 số biết tổng (hiệu) và tỉ số của 2 số đó thường cho tường minh tỉ số của 2 số thường được biểu đạt bằng các thuật ngữ chẳng hạn: "Chiều rộng bằng 2/5 chiều dài", "Tỉ số của chiều rộng và chiều dài là 2/5", "Số học sinh nữ gấp 2 lần số học sinh nam", "Tỉ số của số nữ và số nam là 2", "tỉ số của số nam và số nữ lằ 1/2"... Nhưng đôi khi gặp kiểu biến tấu như: "Thương của 2 số là...", "Lấy số lớn chia cho số bé được..." hoặc "Số thứ nhất giảm 10 lần thì được số thứ hai"...
Một số dạng toán có lời văn ở lớp 4 - Bằng Việt
5. Dạng toán "Tìm phân số của một số".
Lớp 3 học sinh đã được học giải toán "Tìm một phần mấy của một số" (ví dụ: "Anh có 15 nhãn vở, anh cho em 1/3 số nhãn vở. Hỏi em được mấy nhãn vở")
Đến lớp 4 học sinh được tiếp tục học giải bài toán phát triển hơn đó là bài toán "Tìm phân số của một số".
Bài toán: Một rổ cam có 12 quả. Hỏi 2/3 số cam trong rổ là bao nhiêu quả cam?
Hướng dẫn: áp dụng cách giải bài toán "Tìm 1 phần mấy của 1 số" đã học ở lớp 3 ta có thể HD giải bài toán như sau:
+ 1/3 số cam trong rổ là bao nhiêu quả? 12 : 3 = 4 (quả)
+ 2/3 số cam trong rổ là bao nhiêu quả? 4 x 2 = 8 (quả)
=> Từ đó HS sẽ ghi được lời giải.
Một số dạng toán có lời văn ở lớp 4 - Bằng Việt
Gộp 2 phép tính lại, HS rút ra: 2/3 số cam trong rổ là: 12 : 3 x 2 = 8 (quả) Nhấn mạnh để HS thấy 12 : 3 x 2 = 12 x 2/3. Từ đó HS rút ra KL: Muốn tìm 2/3 của 12 ta lấy 12 x 2/3.
Đưa thêm một vài bài tập nguyên dạng để HS rút ra được cách tính tổng quát: Muốn tìm a/b của m ta chỉ việc lấy m x a/b.
Sau các bài toán ví dụ HD HS vận dụng nội dụng bài vào giải các bài tập biến tấu từ dạng này. Trong phần giải bài tập dạng bài này có thể không cần phải vẽ sơ đồ hoặc hình vẽ để minh hoạ mà ta áp dụng luôn quy tắc tìm 1 phân số của 1 số.
Ví dụ: Một sân trường hình chữ nhật có chiều dài 120m, chiều rộng bằng 5/6 chiều dài. Tính diện tích của sân trường.
Với bài này, để tính được diện tích HS phải tìm được chiều rộng. Bước tìm chiều rộng chính là bước "tìm phân số của một số".
Một số dạng toán có lời văn ở lớp 4 - Bằng Việt
6. Giải các bài toán có nội dung hình học
Trong toán 4 nội dung các bài toán "có nội dung hình học" thường thấy là các bài toán về tính chu vi, diện tích các hình đã học (hình vuông, hình chữ nhật, đặc biệt là hình bình hành, hình thoi ở lớp 4).
Khi giải các bài toán "Có nội dung hình học" cũng cần thực hiện các bước giải như giải các bài toán có lời văn khác. Tuy nhiên trong trình bày bài giải cần lưu ý một số ND sau.
+ Tuỳ yêu cầu của bài toán mà có phải vẽ hình vào bài giải bài toán haykhông.
+ Trong toán 4 phần lớn việc tính chu vi, diện tích các hình là "áp dụng" các công thức tính bằng chữ. Như vậy khi viết phép tính giải không phải viết các bước tính trung gian như khi tính giá trị biểu thức).
Một số dạng toán có lời văn ở lớp 4 - Bằng Việt
Chẳng hạn bài 3 trang 105 toán 4.
Cho biết chu vi của hình bình hành có độ dài 2 cạnh là a và b được tính theo công thức: P = (a + b) x 2 (a và b cùng một đơn vị đo). áp dụng công thức đó để tính chu vi hình bình hành với a = 8cm, b = 3cm.
Bài giải
Chu vi hình bình hành là: (8 + 3) x 2 = 22 (cm)
Đáp số: 22 cm
Không phải viết là (8 + 3) x 2 = 11 x 2 = 22 (cm)
Một số dạng toán có lời văn ở lớp 4 - Bằng Việt
Trên đây là một số nội dung cơ bản trong dạy học các bài toán có lời văn lớp 4. Trong báo cáo có sử dụng tư liệu của đồng nghiệp qua Thư viện bài giảng điện tử tại địa chỉ baigiang.violet.vn
Báo cáo chỉ mang tính tham khảo để cùng trao đổi. ý kiến trao đổi của quý vị xin gửi về địa chỉ: [email protected]
Xin trân trọng cảm ơn!
Nguyễn Bằng Việt
Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - Bắc Giang
Một số dạng toán có lời văn ở lớp 4 - Bằng Việt
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Bằng Việt
Dung lượng: 181,50KB| Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)