Bộ đề kiểm tra Sinh 9 - Cả năm
Chia sẻ bởi Nguyễn Ngọc Trinh |
Ngày 15/10/2018 |
31
Chia sẻ tài liệu: Bộ đề kiểm tra Sinh 9 - Cả năm thuộc Sinh học 9
Nội dung tài liệu:
Trường THCS Thiệu nguyen
Đề kiểm tra học kỳ I
Môn: sinh học 9
Đề 1:
=========================================================
Câu 1: (2 điểm). Nêu ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân
Câu 2: (2 điểm). Đột biến cấu trúc NST là gì? Nêu các loại đột biến cấu trúc NST, nguyên nhân và vai trò của đột biến cấu trúc NST.
Câu 3: (1 điểm). Vì sao giao phối gần làm suy thoái nòi giống? Nên sinh đẻ ở lứa tuổi nào để giảm thiểu trẻ sơ sinh mắc bệnh Đao?
Câu4: (2 điểm). Phân loại quy luật di truyền phân ly độc lập và hiện tượng di truyền liên kết.
Câu 5: (3 điểm). Một mạch đơn của phân tử ADN có trình tự các nuclêôtit như sau:
Mạch 1: XXG TAG XAA ATX GGG
a. Hãy viết đoạn mạch đơn bổ sung với nó (Mạch 2)?
b. Xác định trình tự các nuclêôtit của phân tử m ARN được tổng hợp từ mạch (2) của ADN?
c. Mạch 2 của phân tử ADN đó tham gia tổng hợp chuỗi a.a của phân tử prôtêin. Cho biết có bao nhiêu a.a được tổng hợp từ đoạn mạch đó?
Hướng dẫn chấm - đáp án
Câu 1: (2 điểm).
-Nguyên phân là phương thức sinh sản của tế bào và lớn lên của cơ thể, đồng thời duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào.(1 điểm)
-Giảm phân tạo nhiều giao tử khác nhau về nguồn gốc. Sự tổ hợp các giao tử trong thụ tinh tạo nhiều loại hợp tử là nguồn biến dị tổ hợp phong phú làm nguyên liệu cho chọn giống và tiến hoá. (1 điểm)
Câu 2: (2 điểm).
+ Khái niệm đột biến cấu trúc NST. (0,5 điểm)
- Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc NST
+ Các dạng đột biến cấu trúc NST: Mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn. (0,5 điểm).
+ Nguyên nhân: Do tác nhân vật lý, hoá học trong ngoại cảnh như phóng xạ, hoá chất, sốc nhiệt, hoặc do tác nhân bên trong, rối loạn quá trình hình thành NST, làm phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây sắp sếp lại các đoạn. (0,5 điểm).
+ Vai trò đột biến cấu trúc NST tạo nguyên liệu cho quá trình tiến hoá và chọn giống. (0,5 điểm)
Câu 3: (1 điểm).
- Giao phối gần làm suy thoái nòi giống vì các gen bất lợi có điều kiện được biểu hiện ở trạng thái đồng hợp tử. Do tỉ lệ đồng hợp tử tăng, dị hợp giảm. (0,5 điểm).
- Nếu sinh con từ lứa tuổi từ 20 -24 tuổi thì tỉ lệ mắc bệnh Đao là thấp nhất. Nhưng để đảm bảo học tập và giảm tỷ lệ mắc bệnh Đao nên sinh ở độ tuổi 25 - 29 (tỉ lệ mắc bệnh 0,4 0,8%).
Câu 4: (2 điểm).
Định luật phân li độc lập
Hiện tượng di truyền liên kết
- Mỗi gen nằm trên 1 NST
- ở F1: các cặp gen phân li độc lập và tổ hợp tự do tạo 4 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau.
- Kết quả lai phân tích tạo 4 kiểu gen và 4 kiểu hình có tỉ lệ: 1:1:1:1
-
Đề kiểm tra học kỳ I
Môn: sinh học 9
Đề 1:
=========================================================
Câu 1: (2 điểm). Nêu ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân
Câu 2: (2 điểm). Đột biến cấu trúc NST là gì? Nêu các loại đột biến cấu trúc NST, nguyên nhân và vai trò của đột biến cấu trúc NST.
Câu 3: (1 điểm). Vì sao giao phối gần làm suy thoái nòi giống? Nên sinh đẻ ở lứa tuổi nào để giảm thiểu trẻ sơ sinh mắc bệnh Đao?
Câu4: (2 điểm). Phân loại quy luật di truyền phân ly độc lập và hiện tượng di truyền liên kết.
Câu 5: (3 điểm). Một mạch đơn của phân tử ADN có trình tự các nuclêôtit như sau:
Mạch 1: XXG TAG XAA ATX GGG
a. Hãy viết đoạn mạch đơn bổ sung với nó (Mạch 2)?
b. Xác định trình tự các nuclêôtit của phân tử m ARN được tổng hợp từ mạch (2) của ADN?
c. Mạch 2 của phân tử ADN đó tham gia tổng hợp chuỗi a.a của phân tử prôtêin. Cho biết có bao nhiêu a.a được tổng hợp từ đoạn mạch đó?
Hướng dẫn chấm - đáp án
Câu 1: (2 điểm).
-Nguyên phân là phương thức sinh sản của tế bào và lớn lên của cơ thể, đồng thời duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào.(1 điểm)
-Giảm phân tạo nhiều giao tử khác nhau về nguồn gốc. Sự tổ hợp các giao tử trong thụ tinh tạo nhiều loại hợp tử là nguồn biến dị tổ hợp phong phú làm nguyên liệu cho chọn giống và tiến hoá. (1 điểm)
Câu 2: (2 điểm).
+ Khái niệm đột biến cấu trúc NST. (0,5 điểm)
- Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc NST
+ Các dạng đột biến cấu trúc NST: Mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn. (0,5 điểm).
+ Nguyên nhân: Do tác nhân vật lý, hoá học trong ngoại cảnh như phóng xạ, hoá chất, sốc nhiệt, hoặc do tác nhân bên trong, rối loạn quá trình hình thành NST, làm phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây sắp sếp lại các đoạn. (0,5 điểm).
+ Vai trò đột biến cấu trúc NST tạo nguyên liệu cho quá trình tiến hoá và chọn giống. (0,5 điểm)
Câu 3: (1 điểm).
- Giao phối gần làm suy thoái nòi giống vì các gen bất lợi có điều kiện được biểu hiện ở trạng thái đồng hợp tử. Do tỉ lệ đồng hợp tử tăng, dị hợp giảm. (0,5 điểm).
- Nếu sinh con từ lứa tuổi từ 20 -24 tuổi thì tỉ lệ mắc bệnh Đao là thấp nhất. Nhưng để đảm bảo học tập và giảm tỷ lệ mắc bệnh Đao nên sinh ở độ tuổi 25 - 29 (tỉ lệ mắc bệnh 0,4 0,8%).
Câu 4: (2 điểm).
Định luật phân li độc lập
Hiện tượng di truyền liên kết
- Mỗi gen nằm trên 1 NST
- ở F1: các cặp gen phân li độc lập và tổ hợp tự do tạo 4 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau.
- Kết quả lai phân tích tạo 4 kiểu gen và 4 kiểu hình có tỉ lệ: 1:1:1:1
-
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Ngọc Trinh
Dung lượng: 105,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: DOC
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)